Nhắn tin qua Facebook Zalo: 0987.428.050
Hotline: 0987.428.050

TỔNG HỢP VĂN BẢN VỀ THUẾ TNCN

CẬP NHẬT VĂN BẢN VỀ THUẾ TNCN

Công văn số 3291/TCT-TNCN ngày 27 tháng 08 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khai thuế, quyết toán thuế TNCN tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 05 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản trợ cấp khi nghỉ việc

Công văn số 2465/CT-TTHT ngày 17 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế TNCN

Công văn số 1625/CT-TTHT ngày 28 tháng 06 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn trường hợp cá nhân đã về nước nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế ở VN

Công văn số 47476/CT-TTHT ngày 29 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi

Công văn số 47484/CT-TTHT ngày 09 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc

Công văn số 808/CT-TTHT ngày 04 tháng 05 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Công văn số 2429/TCT-TNCN ngày 19 tháng 06 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn cách tính thu nhập từ tiền thuê nhà

Công văn số 1577/TCT-TNCN ngày 27 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với người nước ngoài đến công tác tại Việt Nam

Công văn số 1523/TCT-TNCN ngày 23 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn giảm trừ phụ thuộc cho người trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động

Công văn số 1827/TCT-TNCN ngày 17 tháng 05 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn về công thức tính thuế TNCN và phân bổ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

Công văn số 668/TCT-TNCN ngày 27 tháng 02 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn về khoản chi phí bảo hiểm đóng tại nước ngoài

Công văn số 276/TCT-TNCN ngày 17 tháng 01 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn uỷ quyền quyết toán thuế TNCN và hoàn thuế TNCN

Công văn số 16144/CT-TT&HT về chi phí khoán cho nhân viên đi công tác

Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao dịch liên kết

Công văn số 16034/CT-TTHT về khấu trừ thuế TNCN

Công văn số 9841/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân cư trú người Nhật Bản

Công văn số 439/TCT-TNCN về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân

Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Công văn số 5442/TCT-TNCN ngày 27 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân khoản chi phí công tác của chuyên gia nước ngoài

Công văn số 5023/TCT-TNCN ngày 30 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN về khoản công tác phí và khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân

Công văn số 5249/TCT-TNCN ngày 15 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN khoản chi tiền học cho người lao động

Công văn số 4936/TCT-TNCN ngày 25 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xác định tình trạng cư trú của cá nhân

Công văn số 68151/CT-TTHT ngày 18 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN

Công văn số 65143/CT-TTHT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội giải đáp chính sách thuế hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản

Công văn số 61718/CT-TTHT ngày 13 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN tiền thuê nhà cho chuyên gia

Công văn số 62112/CT-TTHT ngày 14 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về việc giảm trừ gia cảnh

Công văn số 62383/CT-TTHT ngày 15 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản chi thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động

Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 02 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 12 tháng 06 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài

Công văn số 2192/TCT-TNCN ngày 25 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn các khoản tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

công văn số 2204/TCT-TNCN ngày 25 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn quy đổi thu nhập chưa có thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Công văn số 1864/TCT-TNCN ngày 09 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN thu nhập tiền lương và kinh doanh

Công văn số 639/TCT-TNCN ngày 28 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn

Công văn số 1091/TCT-TNCN ngày 27 tháng 03 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Công văn số 2037/BTC-TCT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của bộ tài chính hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài

Công văn số 5286/CT-TNCN ngày 16 tháng 02 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2016 và cấp MST người phụ thuộc

Công văn số 5765/TCT-TNCN ngày 13 tháng 12 năm 2016 của tổng cục thuế hướng dẫn người nước ngoài kê khai thuế TNCN

Công văn số 79003/CT-TTHT về thuế TNCN

Công văn số 5442/TCT-TNCN về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài

Công văn số 5249/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Công văn số 76515/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi hỗ trợ tiếp thị chi trực tiếp cho CBCNV

Công văn số 60968/CT-TTHT về chính sách thuế

Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử

Công văn số 3867/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Công văn số 2943/TCT-TNCN về quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế

Công văn số 3329/TCT-TNCN về kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Công văn số 48185/CT-TTHT ngày 18/7/2017 về việc trả lời chính sách thuế

Công văn số 2564/TCT-TNCN về vướng mắc trong việc xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phụ cấp

Công văn số 2700/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Công văn số 2810/TCT-CS về thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để tài trợ

Công văn số 1873/TCT-TNCN về tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng

Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Công văn số 1091/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài

Công văn số 13402/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế TNCN

Công văn số 13430/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế TNCN

Ngày 27/08/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3291/TCT-TNCN về việc khai thuế và quyết toán thuế TNCN tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc,

Ngày 31/05/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 5026/CT-TTHT về chính sách thuế,

Ngày 23/07/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2861/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN,

Ngày 03/10/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3744/TCT-TNCN về việc kê khai thuế TNCN,

Ngày 26/09/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3646/TCT-TNCN về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty, theo đó

Ngày 25/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51692/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN,

Ngày 24/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51502/CT-TTHT về chính sách thuế,

Ngày 30/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2115/TCT-KK về việc xử lý khai thuế sau thanh tra, kiểm tra thuế,

Ngày 19/06/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 41659/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phúc lợi,

Ngày 18/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1841/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN,

Ngày 14/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội banh hành Công văn số 29570/CT-TTHT về thuế TNCN đối với khoản chi trả cho lao động đang hƣởng lƣơng hƣu,

Ngày 16/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1801/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN,

Ngày 05/03/2018 Cục thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 8376/CT-TTHT về việc hƣớng dẫn quyết toán thuế TNCN cho ngƣời nƣớc ngoài,

Ngày 26/01/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 760/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN,

Ngày 05/02/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 5749/CT-TNCN về quyết toán thuế TNCN năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc,

Ngày 17/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 276/TCT-TNCN về việc ủy quyền quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN nộp thừa,

Ngày 04/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 49/TCT-TNCN về việc quyết toán thuế TNCN,

Ngày 22/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5868/TCT-TNCN về việc hướng dẫn xác minh thông tin và xử lý trùng CMND trong cấp mã số thuế,

Ngày 12/10/2017 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 9947/CT-TTHT về thuế TNCN,

NỘI DUNG

Công văn số 3291/TCT-TNCN ngày 27 tháng 08 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khai thuế, quyết toán thuế TNCN tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Công văn số 3291/TCT-TNCN ngày 27/08/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn khai thuế, quyết toán thuế TNCN tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc như sau:

Trường hợp Chi nhánh Công ty hạch toán phụ thuộc, là đơn vị trực tiếp trả thu nhập cho người lao động thì Chi nhánh thực hiện khấu trừ, khai và nộp thuế TNCN. Trường hợp Công ty trực tiếp trả thu nhập cho người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ, khai và nộp thuế TNCN.

Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 05 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản trợ cấp khi nghỉ việc

Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 05/07/2018 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp khi nghỉ việc như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng không xác định thời hạn với cá nhân, nay do cơ cấu lại nhân sự nên Công ty thực hiện chấm dứt hợp đồng với một số cá nhân thì các khoản Công ty chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc được xác định như sau:

+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc chi trả theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Bộ luật lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

+ Đối với khoản tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc (ngoài quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động), tiền thưởng, tiền nghỉ phép chưa sử dụng nếu từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

Công văn số 2465/CT-TTHT ngày 17 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế TNCN

Công văn số 2465/CT-TTHT ngày 17/08/2018 của Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế TNCN như sau:

–          Xác định cá nhân cư trú và không cư trú: Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Công ty là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam ghi trên Thẻ tạm trú, nhưng thực tế có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày và không có Giấy chứng nhận cư trú của nước khác thì cá nhân được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

–          Thuế TNCN đối với thu nhập của người lao động đã rời Việt Nam: Công ty có chi trả thu nhập cho lao động là người nước ngoài sau thời gian đã chấm dứt hợp đồng lao động và cá nhân người nước ngoài này đã về nước, ủy quyền cho Công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định, thì cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, tổ chức chi trả có trách nhiệm thực hiện khấu trừ theo mức 20% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân và nộp vào NSNN theo quy định.

–          Trường hợp Công ty đóng toàn bộ phí bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động (bao gồm phần phí bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động phải nộp và phần phí bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định) thì khoản phí bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm được tính trong thu nhập chịu thuế, nhưng được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN.

Công văn số 1625/CT-TTHT ngày 28 tháng 06 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn trường hợp cá nhân đã về nước nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế ở VN

Công văn số 1625/CT-TTHT ngày 28/06/2018 hướng dẫn nghĩa vụ thuế TNCN đối với chuyên gia của nhà thầu nước ngoài như sau:

Cá nhân người nước ngoài là chuyên gia được nhà thầu nước ngoài cử sang VN lắp đặt, hướng dẫn chạy thử máy móc được xác định là cá nhân không cư trú; tiền lương, tiền công do nhà thầu nước ngoài chi trả (Công ty Việt Nam không chịu bất cứ một chi phí nào) thì cá nhân phải tự kê khai và nộp thuế TNCN, hoặc cá nhân có thể ủy quyền cho Công ty bên Việt Nam kê khai và nộp thuế thay với thuế suất 20% trên tổng thu nhập phát sinh tại VN (không phân biệt nơi chi trả thu nhập tại VN hay nước ngoài) theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Công ty có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế TNCN của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, để Công ty cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại VN.

Trường hợp, cá nhân nước ngoài đã về nước nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế phát sinh tại VN, khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với những cá nhân nước ngoài này, nếu trong Quyết định có yêu cầu Công ty phải thực hiện khấu trừ công nợ phải trả Nhà thầu để nộp tiền thuế TNCN, tiền phạt, tiền chậm nộp của các cá nhân làm việc cho Nhà thầu, thì Công ty phải có nghĩa vụ thực hiện theo đúng quy định tại Điều 16 và Điều 93 Luật quản lý thuế

Số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp Công ty nộp thay cho cá nhân được trừ vào tiền phải trả cho Nhà thầu.

Công văn số 47476/CT-TTHT ngày 29 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi

Công văn số 47476/CT-TTHT ngày 09/07/2018 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi như sau:

Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 tại Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm, cá nhân kê khai có 1 nguồn thu nhập tại Công ty A, tuy nhiên theo dữ liệu tại cơ quan thuế thì cá nhân trên có thêm thu nhập tại Công ty B (thuộc Chi cục thuế huyện Nhà Bè); nếu cá nhân cam kết không phát sinh thu nhập nào khác ngoài thu nhập tại Công ty A thì Chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 của cá nhân, đồng thời phối hợp với CCT huyện Nhà Bè xác minh tính chính xác trong hồ sơ khai thuế của Công ty B.

Tổ chức, cá nhân có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật quản lý thuế.

Công văn số 47484/CT-TTHT ngày 09 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc

Công văn số 47484/CT-TTHT ngày 09/7/2018 hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp Công ty ký Hợp đồng thử việc với người lao động như sau:

–          Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

–          Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

–          Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Công văn số 808/CT-TTHT ngày 04 tháng 05 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Công văn số 808/CT-TTHT ngày 04/05/2018 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam như sau:

Trường hợp Công ty có ký hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài, trong hợp đồng có ghi rõ khoản chi tiền học phí cho con của người lao động học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, được Công ty chi trả không trái với quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường Quốc tế Hàn Quốc Hà Nội – nơi con người nước ngoài đang theo học là đơn vị trực thuộc Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục đích lợi nhuận. Trường Quốc tế Hàn Quốc Hà Nội không sử dụng hoá đơn, chỉ có chứng từ là giấy yêu cầu thanh toán chi phí học tập và biên lai thu tiền do trường cung cấp khi thu học phí. Do đó, chứng từ để xác định chi phí là chứng từ thu tiền học phí có ghi đầy đủ thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty cùng với chứng từ chi (không dùng tiền mặt) của Công ty theo quy định là căn cứ để Công ty hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động khi tính thuế TNCN.

Các khoản chi phí tiền nhập học đầu năm, tiền xe đưa đón, tiền ăn, … không phải là học phí cho con của người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN khi tính thuế TNCN.

Công văn số 2429/TCT-TNCN ngày 19 tháng 06 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn cách tính thu nhập từ tiền thuê nhà

Công văn số 2429/TCT-TNCN hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền thuê nhà như sau:

Trường hợp văn phòng thỏa thuận trả lương cho người lao động theo hình thức:

Lương có bao gồm thuế và Khoản lợi ích khác Văn phòng trả hộ (thuê nhà …) theo hình thức lương không bao gồm thuế thì Văn phòng thực hiện quy đổi khoản lợi ích khác Văn phòng trả hộ (thuê nhà …) (NET) sang thu nhập có thuế, trước khi xác định tiền thuê nhà được tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 15/06/2015. Sau đó văn phòng tổng hợp số tiền thuê nhà được xác định như nêu trên với khoản tiền lương (GROSS) mà người lao động được nhận để tính ra số tiền thuế TNCN mà người nộp thuế phải nộp trong kỳ.

Công văn số 1577/TCT-TNCN ngày 27 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với người nước ngoài đến công tác tại Việt Nam

Công văn số 1577/TCT-TNCN ngày 27/04/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài được cử đến công tác tại Việt Nam như sau:

Đối với các quốc gia đã ký kết Hiệp định Tránh đánh Thuế hai lần với Việt Nam thì các cá nhân người nước ngoài được tổ chức nước ngoài cử đến công tác tại Việt Nam nếu thoả mãn 3 điều kiện tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì các cá nhân này không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam, bao gồm:

–          Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam không quá 183 ngày trong năm dương lịch có liên quan, và

–          Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam, và

–          Số tiền công không phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Việt Nam

Công văn số 1523/TCT-TNCN ngày 23 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn giảm trừ phụ thuộc cho người trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động

Công văn số 1523/TCT-TNCN ngày 23/04/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn giảm trừ người phụ thuộc như sau:

Trường hợp bà nội/dì ruột của người nộp thuế là cá nhân ngoài độ tuổi lao động đã được chính quyền sở tại nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận điều kiện không nơi nương tựa thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho bà nội/dì ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

Trường hợp em ruột của người nộp thuế là cá nhân trong độ tuổi lao động, để là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động

Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Công văn số 1827/TCT-TNCN ngày 17 tháng 05 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn về công thức tính thuế TNCN và phân bổ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

Công văn số 1827/TCT-TNCN ngày 17/05/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Công thức tính thuế TNCN và Phân bổ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài như sau:

  1. Về công thức tính thuế TNCN:

Trường hợp ông Nguyễn Văn A là cá nhân cư trú ở Việt Nam, nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Văn phòng đại diện và nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Công ty X tại nước ngoài thuộc cùng tập đoàn thì:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế = Thu nhập thực nhận + Các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) Các khoản giảm trừ

Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

  1. Về phân bổ thuế đã nộp ở nước ngoài:

Trường hợp ông Nguyễn Văn A là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Văn phòng đại diện và nhận được thu nhập không bao gồm thuế TNCN (thu nhập net) tại Công ty X tại nước ngoài thuộc cùng tập đoàn tại nước có ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài trên phần thu nhập nhận được tại Công ty X. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Công văn số 668/TCT-TNCN ngày 27 tháng 02 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn về khoản chi phí bảo hiểm đóng tại nước ngoài

Công văn số 668/TCT-TNCN ngày 27/02/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về khoản phí bảo hiểm đóng tại nước ngoài được trừ vào thu nhập cá nhân như sau:

Trường hợp cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc của quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch tương tự như các khoản bảo hiểm bắt buộc tại Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì các khoản bảo hiểm đó được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân. Cá nhân cần xuất trình các chứng từ chứng minh các khoản bảo hiểm đã đóng tại nước ngoài để có cơ sở khấu trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Công văn số 276/TCT-TNCN ngày 17 tháng 01 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn uỷ quyền quyết toán thuế TNCN và hoàn thuế TNCN

Công văn số 276/TCT-TNCN ngày 17/01/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN và hoàn thuế TNCN nộp thừa như sau:

Về ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Trường hợp Công ty đã nhận ủy quyền quyết toán của cá nhân người lao động nước ngoài để quyết toán thay nhưng vẫn cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là chưa đúng theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Do đó, Công ty phải thu hồi chứng từ khấu trừ đã cấp cho các cá nhân cư trú có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Về hoàn thuế TNCN nộp thừa: Trường hợp Công ty đã cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho các cá nhân không cư trú theo số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ thừa, khi thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, Công ty phải thu hồi chứng từ khấu trừ đã cấp cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp Công ty không thu hồi được chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân không cư trú thì Công ty không thực hiện hoàn thuế nộp thừa đối với các cá nhân không cư trú đó. Khi cá nhân không cư trú có nhu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Công văn số 16144/CT-TT&HT về chi phí khoán cho nhân viên đi công tác

Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 16144/CT-TT&HT về chi phí khoán cho nhân viên đi công tác. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác nhằm phục vụ hoạt động SXKD của Công ty, nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể và Công ty thực tế có chi tiền cho người lao động bằng hình thức chi tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định của Công ty thì Công ty được hạch toán khoản khoán công tác phí trên vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Công ty phải khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động theo quy định nếu mức khoán chi công tác phí cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.

Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao dịch liên kết

Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao trong trường hợp công ty mẹ tối cao của người nộp thuế phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế nước sở tại.

Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cho kỳ tính thuế tương ứng với kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế, người nộp thuế phải cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế và giải thích lý do bằng văn bản kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao, người nộp thuế phải có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không cho phép người nộp thuế cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia hoặc về việc công ty mẹ tối cao tại nước đối tác không thuộc đối tượng phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước đó.

Công văn số 16034/CT-TTHT về khấu trừ thuế TNCN

Ngày 9/4/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 16034/CT-TTHT về khấu trừ thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (từ 03 tháng trở lên), Doanh nghiệp thực hiện trả lương và các khoản hỗ trợ, trợ cấp cho người lao động thì:

+ Các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN.

+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, trợ cấp (bao gồm khoản hỗ trợ tài chính kết thúc HĐLĐ) chịu thuế TNCN, Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

+ Các khoản hỗ trợ tài chính Doanh nghiệp trả thêm cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội), Doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với các khoản chi từ 2.000.000 đồng trở lên.

Công văn số 9841/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân cư trú người Nhật Bản

Ngày 15/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 9841/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân cư trú người Nhật Bản. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp cá nhân cư trú người Nhật Bản có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật Nhật Bản (bao gồm khoản thuế cư trú địa phương) thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại Nhật Bản và tổng thu nhập chịu thuế.

Cá nhân phải cung cấp bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

Công văn số 439/TCT-TNCN về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân

Ngày 31/01/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 439/TCT-TNCN về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

Về chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân:

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài cho cơ quan thuế trước 07 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Khi người lao động nước ngoài nhận thu nhập tiền thù lao về điều hành từ bên nước ngoài của Công ty thì người lao động nước ngoài có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành đối với thu nhập từ tiền lương tiền công.

Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Theo Công văn số 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp trong nước thì kê khai, nộp thuế như sau:

–          Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ của cá nhân chịu thuế theo quy định đối với nhà thầu gồm thuế GTGT và thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khai thay, nộp thay theo Mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

–          Nếu cá nhân nước ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cứ trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.

–          Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-NG  ngày 20/03/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.

Công văn số 5442/TCT-TNCN ngày 27 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân khoản chi phí công tác của chuyên gia nước ngoài

Theo Công văn số 5442/TCT-TNCN ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:

Trường hợp hợp đồng lao động đã ký giữa cá nhân người nước ngoài với nhà thầu nước ngoài có quy định về các khoản chi khách sạn, vé máy bay, điện thoại, ăn uống, đi lại … mà Công ty ở Việt Nam chi hộ và mức chi phù hợp với hướng dẫn tại điểm đ4, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần khoán chi vượt mức quy định của nhà thầu nước ngoài phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp các khoản chi khách sạn, vé máy bay, điện thoại, ăn uống, đi lại … không được quy định trong hợp đồng lao động đã ký kết giữa cá nhân người nước ngoài với nhà thầu nước ngoài và do Công ty ở Việt Nam chi thì khoản chi này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú. Công ty ở Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công văn số 5023/TCT-TNCN ngày 30 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN về khoản công tác phí và khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân

Công văn số 5023/TCT-TNCN ngày 30/10/2017 hướng dẫn chính sách thuế TNCN về khoản công tác phí và khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân như sau:

–          Về khoản công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí của các cá nhân đi công tác theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

–          Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

–          Trường hợp đơn vị chi tiền công tác phí, tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Công văn số 5249/TCT-TNCN ngày 15 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN khoản chi tiền học cho người lao động

Công văn cố 5249/TCT-TNCN ngày 15/11/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với khoản hỗ trợ tiền học phí cho nhân viên như sau:

Trường hợp Công ty có hỗ trợ tiền học phí cho các nhân viên của mình phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên theo kế hoạch của Công ty các chương trình Kế toán/Kiểm toán quốc tế ACCA và chủ động trả tiền trước từ tài khoản ngân hàng của cá nhân. Công ty sẽ hoàn trả tiền học phí bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhân viên, chứng từ chứng minh là các hóa đơn do tổ chức ACCA phát hành cho Công ty thì khoản hỗ trợ học phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên này.

Công văn số 4936/TCT-TNCN ngày 25 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xác định tình trạng cư trú của cá nhân

Công văn số 4936/TCT-TNCN ngày 25/10/2017 hướng dẫn xác định tình trạng cư trú của người Việt Nam được cử đi thực tập, đào tạo tay nghề tại Nhật Bản có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày như sau:

Trường hợp cá nhân người Việt Nam được Công ty cử đi thực tập, đào tạo tay nghề tại Nhật Bản, cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì cá nhân được lựa chọn việc xác định tình trạng cư trú của cá nhân tại Việt Nam như sau:

–          Nếu cá nhân chứng minh là đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác định là không cư trú tại Việt Nam và kê khai thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam theo thuế suất toàn phần. Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam nếu Công ty đã khấu trừ và khai thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần thì điều chỉn lại theo thuế suất áp dụng đối với cá nhân không cư trú.

–          Nếu cá nhân không chứng minh là đối tượng cư trú tại Nhật Bản theo quy định của Nhật Bản thì cá nhân được xác định là cư trú tại Việt Nam. Cá nhân có trách nhiệm kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam (nếu có) theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Công văn số 68151/CT-TTHT ngày 18 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN

Công văn số 68151/CT-TTHT ngày 18/10/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam thực hiện hợp đồng lao động là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú như sau:

–          Trường hợp chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 20% đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi trả cá nhân (bao gồm các khoản lương hiệu quả trả sau khi kết thúc hợp đồng lao động). Cá nhân không cư trú không phải quyết toán thuế. Trường hợp Công ty đã tạm khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần, nay xác định lại là cá nhân không cư trú thì kê khai bổ sung thay thế tờ khai thuế TNCN đã nộp theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

–          Trường hợp chuyên gia nước ngoài là cá nhân cư trú, Công ty khấu trừ theo biểu lũy tiến khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán trước khi xuất cảnh.

+        Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán khi xuất cảnh và ủy quyền cho Công ty thì Công ty quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân trong vòng 45 ngày kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

+        Trường hợp sau khi cá nhân đã quyết toán thuế TNCN và xuất cảnh không còn là cá nhân cư trú theo Luật thuế TNCN, Công ty phát sinh chi trả khoản thu nhập lương hiệu quả cho cá nhân thì Công ty thực hiện khấu trừ theo mức 20% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.

Công văn số 65143/CT-TTHT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội giải đáp chính sách thuế hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản

Công văn số 65143/CT-TTHT ngày 02/10/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội trả lời 20 câu hỏi của các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản. Một số nội dung được hướng dẫn trong Công văn trên như sau:

–          Các khoản chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài làm việc tại công ty được tính vào chi phí hợp lý nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Khoản tiền chi trả hộ thuộc đối tượng chịu thuế TNCN.

–          Trường hợp Công ty tại Việt Nam trả công ty mẹ ở nước ngoài khoản tiền mua bảo hiểm tai nạn và y tế cho chuyên gia được công ty mẹ cử sang làm việc ở Việt Nam thì khoản tiền này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

–          Hướng dẫn về kỳ tính thuế đối với cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam năm 2013 như sau: Cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập tính thuế năm 2013 là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam từ tháng 01/2013 (cá nhân đến Việt Nam làm việc từ tháng 6/2013). Trường hợp cá nhân đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

Công văn số 61718/CT-TTHT ngày 13 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN tiền thuê nhà cho chuyên gia

Công văn số 61718/CT-TTHT ngày 13/09/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài như sau:

Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài cử chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác. Theo thư bổ nhiệm của Công ty mẹ, các chuyên gia là nhân viên của Công ty mẹ được Công ty mẹ trả lương, Công ty con ở Việt Nam chi trả các khoản phụ cấp theo chi phí thực tế phát sinh tại Việt Nam bao gồm chi phí thuê nhà thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Công ty con tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.

Khi tính thuế TNCN của các cá nhân chuyên gia nước ngoài được cử sang Việt Nam công tác, số tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) do Công ty con chi trả hộ được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ (bao gồm cả thuế GTGT) nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Công văn số 62112/CT-TTHT ngày 14 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về việc giảm trừ gia cảnh

Theo Công văn số 6112/CT-TTHT ngày 14/09/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

Về nguyên tắc, mỗi người phụ thuộc (NPT) chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế (NNT) trong năm tính thuế. Vì vậy, trong năm tính thuế 2017, một NPT không thể tính giảm trừ gia cảnh cho một NNT 02 tháng đầu năm và cho một NNT khác 10 tháng còn lại.

Trường hợp NNT lựa chọn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT là con đến hết năm 2016 và chuyển NPT sang tính giảm trừ gia cảnh cho vợ từ 01/01/2017 thì NNT phải liên hệ với cơ quan chi trả thu nhập để cắt giảm trừ gia cảnh đến hết 31/12/2016. Nếu việc giảm NPT làm tăng nghĩa vụ thuế TNCN tháng 1, tháng 2 của NNT thì hai bên chủ động làm việc để xác định nghĩa vụ cụ thể tăng thêm, trên cơ sở đó, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện kê khai điều chỉnh tờ khai thuế TNCN theo quy định.

Công văn số 62383/CT-TTHT ngày 15 tháng 09 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài

Trường hợp cá nhân cư trú người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế TNCN thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và thực hiện khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với khoản chi thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động

Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25/08/2017 hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với tiền thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động công ty trả thay như sau:

Các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 02 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3439/TCT-TNCN hướng dẫn trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do công ty mẹ tại nước ngoài chi trả thì việc kê khai, nộp thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam thực hiện như sau:

–          Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với phần thu nhập do công ty mẹ tại nước ngoài chi trả

–          Công ty tại Việt Nam tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần đối với phần thu nhập cá nhân nhận được từ công ty tại Việt Nam.

Trường hợp cá nhân ủy quyền (theo quy định của Bộ Luật dân sự) cho công ty khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân thì hàng quý/tháng, công ty tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC đối với phần thu nhập nhận được từ công ty mẹ tại Nhật. Cuối năm, Công ty tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm nộp hồ sơ, kê khai quyết toán thuế TNCN hộ cho cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Công văn số 2547/TCT-TNCN ngày 12 tháng 06 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài

Theo Công văn số 2547/TCT-TNCN hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng nhân công thuê ngoài như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công lắp đặt đường ống, duy tu, sửa chữa các công trình … thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đối với trường hợp này.

Công văn số 2192/TCT-TNCN ngày 25 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn các khoản tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Theo Công văn số 2192/TCT-TNCN hướng dẫn các khoản tính vào thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài có khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục theo điểm đ.4.3 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Trường hợp Văn phòng đại diện trả khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên phục vụ cho việc đi lại của cá nhân thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.

Công văn số 2204/TCT-TNCN ngày 25 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn quy đổi thu nhập chưa có thuế khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Theo Công văn số 2204/TCT-TNCN hướng dẫn về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân, Công ty tính thu nhập có thuế từng tháng trên cơ sở quy đổi thu nhập chưa có thuế từng tháng, cuối năm cộng vào để xác định thu nhập tính thuế cả năm.

Công văn số 1864/TCT-TNCN ngày 09 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN thu nhập tiền lương và kinh doanh

Theo Công văn số 1864/TCT-TNCN hướng dẫn:

Việc quyết toán thuế TNCN theo quy định hiện hành chỉ quyết toán đối với nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó, hồ sơ quyết toán thuế TNCN chỉ bao gồm nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Khoản thu nhập từ kinh doanh, không phải nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công nên không thực hiện tính nguồn thu nhập này vào hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Công văn số 639/TCT-TNCN ngày 28 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn

Công văn số 639/TCT-TNCN ngày 28/02/2017 hướng dẫn thuế TNCN từ đầu tư vốn đối với phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế TNDN của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ như sau:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

– Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

– Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

– Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

Từ ngày 01/01/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Công văn số 1091/TCT-TNCN ngày 27 tháng 03 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Theo Công văn số 1091/TCT-TNCN hướng dẫn về chính sách thuế TNCN của cá nhân Nhật Bản là đối tượng không cư trú tại Việt Nam và làm việc tại Việt Nam như sau:

– Đối với khoản tiền thù lao giám đốc cá nhân nhận được trong thời gian làm việc cho Công ty tại Việt Nam do Công ty tại Việt Nam chi trả được thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo đối tượng cá nhân không cư trú và kê khai nộp thuế vào NSNN Việt Nam.

– Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công do Công ty tại Nhật Bản trả cho cá nhân thì:

+ Thu nhập thu được từ lao động làm công cho công ty tại Nhật Bản không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam;

+ Thu nhập thu được từ lao động làm công tương ứng với thời gian thực hiện phần công việc cho công ty tại Việt Nam (nếu có) là thu nhập chịu thuế tại Việt Nam và phải thực hiện khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam.

Công văn số 2037/BTC-TCT ngày 16 tháng 02 năm 2017 của bộ tài chính hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài

Theo Công văn số 2037/BTC-TCT hướng dẫn:

Trường hợp người lao động nước ngoài ký hợp đồng lao động với Công ty nhận thu nhập không bao gồm thuế TNCN và được Công ty trả thay tiền bảo hiểm y tế, tiền thuê nhà và tiền thuế TNCN, khi xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi thì:

– Đối với khoản tiền bảo hiểm y tế được Công ty trả thay là thu nhập được cộng vào đồng thời cũng được trừ ra trong công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi do khoản bảo hiểm y tế là khoản giảm trừ.

– Đối với khoản tiền thuê nhà được Công ty trả thay tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

– Thu nhập làm căn cứ quy đổi được xác định theo công thức:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay Các khoản giảm trừ

Trong đó:

+ Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

+ Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động .

+ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Công văn số 5286/CT-TNCN ngày 16 tháng 02 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2016 và cấp MST người phụ thuộc

Công văn số 5286/CT-TNCN ngày 16/02/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện QTT TNCN năm 2016, cấp MST cho NPT đối với tổ chức trả thu nhập và cá nhân QTT TNCN. Các nội dung cần lưu ý gồm:

Những điểm lưu ý về chính sách thuế khi thực hiện QTT TNCN, bao gồm:

–          Các trường hợp QTT TNCN năm 2016

–          Về việc ủy quyền QTT TNCN

–          Căn cứ tính thuế: Thu nhập chịu thuế và tính thuế

–          Hồ sơ QTT TNCN

–          Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN

Những điểm lưu ý về các bước thực hiện QTT TNCN năm 2016 đối với:

–          TCTTN

–          Cá nhân thuộc TCTTN thực hiện tự QTT với CQT

Những điểm lưu ý về cấp mã số thuế người phụ thuộc thực hiện theo phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn này.

Công văn số 5765/TCT-TNCN ngày 13 tháng 12 năm 2016 của tổng cục thuế hướng dẫn người nước ngoài kê khai thuế TNCN

Theo Công văn số 5765/TCT-TNCN hướng dẫn, cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nhận một phần thu nhập tại Việt Nam và một phần thu nhập tại nước ngoài thì tổ chức trả thu nhập và cá nhân có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập được nhận tại Việt Nam và tại nước ngoài.

Trường hợp cá nhân nước ngoài nhận thu nhập không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế thu nhập cá nhân theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền thuế giả định đã khấu trừ.

Công văn số 79003/CT-TTHT về thuế TNCN

Ngày 06/12/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 79003/CT-TTHT về thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty mẹ tại Nhật Bản cử cá nhân lao động nước ngoài sang làm việc tại Công ty Việt Nam, tiền lương của các cá nhân này do Công ty Việt Nam chi trả theo phương thức (đã được quy định tại thư biệt phái và hợp đồng ủy quyền chi lương và thanh toán chi phí): một phần Công ty Việt Nam trả thẳng vào tài khoản của cá nhân tai Việt Nam; một phần do Công ty mẹ chi trả vào tài khoản người lao động tại Nhật Bản sau đó Công ty Việt Nam sẽ trả lại đúng số tiền mà Công ty mẹ đã chi trả hộ thì:

  1. Về kê khai thuế TNCN:

Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN trên tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân lao động nước ngoài theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

  1. Đối với khoản chi phí tư vấn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê tư vấn về thuế thu nhập cá nhân cho đích danh cá nhân hoặc một nhóm cá nhân.

  • Về thuế TNDN: Khoản chi phí này không phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời không được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi do đó không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Về thuế TNCN: Khoản chi này phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Công văn số 5442/TCT-TNCN về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài

Ngày 27/11/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 5442/TCT-TNCN về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp hợp đồng lao động đã ký giữa cá nhân người nước ngoài với nhà thầu nước ngoài có quy định về các khoản chi khách sạn, vé máy bay, điện thoại, ăn uống, đi lại…mà Chi nhánh Công ty chi hộ như nội dung Công ty đã trình bày và mức chi phù hợp với hướng dẫn tại điểm đ4, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần khoán chi vượt mức quy định của nhà thầu nước ngoài phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp các khoản chi khách sạn, vé máy bay, điện thoại, ăn uống, đi lại không được quy định trong hợp đồng lao động đã ký kết giữa cá nhân người nước ngoài với nhà thầu nước ngoài và do Chi nhánh Công ty chi thì khoản chi này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú. Chi nhánh Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân không cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Công văn số 5249/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 15/11/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành công văn số 5249/TCT-TNCN trả lời Cục thuế Thành phố Hà Nội về hướng dẫn về chính sách thuế TNCN. Theo đó:

Trường hợp Công ty có hỗ trợ tiền học phí cho các nhân viên của mình phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên theo kế hoạch của Công ty các chương trình Kế toán/Kiểm toán quốc tế ACCA và chủ động trả tiền trước từ tài khoản ngân hàng của cá nhân. Công ty sẽ hoàn trả tiền học phí bằng cách chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhân viên, chứng từ chứng minh là các hóa đơn do tổ chức ACCA phát hành cho Công ty thì khoản hỗ trợ học phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên này.

Công văn số 76515/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi hỗ trợ tiếp thị chi trực tiếp cho CBCNV

Ngày 23/11/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 76515/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi hỗ trợ tiếp thị chi trực tiếp cho cán bộ công nhân viên (CBCNV). Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi phí tiếp thị bán hàng, chăm sóc khách hàng, trích thưởng khuyến mãi và chi hỗ trợ chi phí cho CBCNV để thực hiện các chương trình thi đua khuyến khích bán hàng nhằm thúc đẩy kinh doanh dịch vụ và phát triển thị trường tại các tỉnh, thành phố, các khoản chi này chi trực tiếp cho CBCNV thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nếu đáp ứng các điều kiện:

  • Các khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
  • Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ cho CBCNV được quy định cụ thể trong kế hoạch chương trình khuyến mãi, khuyến khích thi đua của Công ty và trong hợp đồng ký kết giữa Công ty và Tổng Công ty.
  • Có đầy đủ bảng kê danh sách CBCNV được nhận tiền hỗ trợ theo đúng mức và điều kiện hỗ trợ mà Công ty và Tổng Công ty đã ký kết theo hợp đồng.
  • Công ty thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ cho CBCNV theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.

Công văn số 60968/CT-TTHT về chính sách thuế

  • Ngày 08/09/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 60968/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN, nội dung cụ thể như sau:
  • Trường hợp một người nước ngoài được Công ty mẹ cử sang Công ty con làm việc dài hạn, đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nhận tiền lương từ cả Công ty và Công ty mẹ tại Nhật Bản thì:
  • – Đối với thu nhập do Công ty chi trả, Công ty con có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
  • – Đối với thu nhập do Công ty mẹ tại Nhật Bản chi trả, cá nhân người nước ngoài phải trực tiếp kê khai nộp thuế định kỳ hàng quý.
  • Ngoài ra, nếu theo thỏa thuận Công ty con sẽ trả hộ khoản tiền thuê nhà sau đó Công ty mẹ thanh toán lại thì đây cũng được xem là thu nhập nhận từ Công ty mẹ nên người nước ngoài phải trực tiếp khai nộp thuế.
  • Khi quyết toán thuế, người nước ngoài phải tổng hợp toàn bộ thu nhập phát sinh trong kỳ (kể cả khoản tiền thuê nhà) để xác định số thuế phải nộp. Trường hợp đã nộp thuế tại Nhật Bản thì được trừ vào số thuế phải nộp ở Việt Nam, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế Việt Nam phân bổ cho phần thu nhập phát sinh từ nước.
  • Trường hợp Công ty mẹ tại Nhật Bản và Công ty có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiền thuê nhà cho người nước ngoài tại Việt Nam sẽ do Công ty mẹ tại Nhật Bản chi trả, Công ty đứng ra trả hộ khoản tiền thuê nhà này trước, sau đó Công ty mẹ tại Nhật Bản hoàn trả lại mà không rành buộc bất cứ trách nhiệm nào khác thì khi trả tiền thuê nhà, Công ty sử dụng chứng từ chi tiền, khi nhận tiền thuê nhà từ Công ty mẹ tại Nhật Bản, Công ty sử dụng chứng từ thu tiền làm cơ sở hạch toán kế toán.
  • Công ty không phải kê khai, nộp thuế, không được khấu trừ, hạch toán chi phí đối với khoản thu hộ – chi hộ tiền thuê nhà nêu trên.

Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử

  • Ngày 15/8/2017, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH 37/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động (GPLD) cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử. Nội dung cụ thể như sau:
  • – Trước ít nhất 7 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động (NSDLD) thì NSDLD phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp GPLD theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp GPLD qua cổng thông tin điện tử.
  • – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp GPLD trả lời kết quả qua thư điện tử cho NSDLD. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp GPLD trả lời kết quả qua thư điện tử cho NSDLD và nêu rõ lý do.
  • – Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp GPLD là phù hợp với quy định của pháp luật, NSDLD nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD đến cơ quan cấp GPLD để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
  • – Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD thì cơ quan cấp GPLD phải trả kết quả cho NSDLD. NSDLD có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của NSDLD.
  • – Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp GPLD trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho NSDLD.
  • Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/10/2017.

Công văn số 3867/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

  • Ngày 25/08/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3867/TCT-TNCN về thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
  • Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.
  • Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Công văn số 2943/TCT-TNCN về quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế

  • Ngày 04/07/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2943/TCT-TNCN về về việc quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế thu nhập cá nhân trước thời điểm ngày 01/7/2013. Nội dung cụ thể như sau:
  • Trường hợp cá nhân được nhận thu nhập sau thuế và phải đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc thì việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế được thực hiện như sau:
  • – Giai đoạn trước ngày 01/7/2013, thực hiện quy đổi thu nhập không bao gồm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính và các Công văn hướng dẫn của Tổng cục Thuế: công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/4/2009; công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 và công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014. Theo đó, khoản bảo hiểm bắt buộc không được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.
  • – Công thức quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập trước thuế trong giai đoạn trước ngày 01/7/2013 theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC còn chưa được khoa học. Vì vậy, tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC Cụ thể, từ ngày 01/7/2013 thực hiện quy đổi thu nhập không bao gồm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Theo đó, khoản bảo hiểm bắt buộc được trừ khi thực hiện quy đổi thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế.

Công văn số 3329/TCT-TNCN về kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam

  • Ngày 27/07/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3329/TCT-TNCN về kê khai, nộp thuế TNCN đối với lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Nội dung cụ thể như sau:
  • Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do công ty mẹ tại nước ngoài chi trả thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với phần thu nhập nêu trên. Đối với phần thu nhập nhận được từ công ty tại Việt Nam, công ty tại Việt Nam tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần. Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán thuế.

Công văn số 48185/CT-TTHT ngày 18/7/2017 về việc trả lời chính sách thuế

  • Trường hợp đơn vị nộp thay cá nhân người nước ngoài số tiền thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp đối với thu nhập toàn cầu thì khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của đơn vị nếu thỏa thuận trong hợp đồng phái cử nhân viên từ Nhật Bản sang Việt Nam làm việc giữa công ty con và công ty mẹ tại Nhật Bản có điều khoản về việc đơn vị thanh toán tiền thuế TNCN mà người lao động phải nộp.

Công văn số 2564/TCT-TNCN về vướng mắc trong việc xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phụ cấp

Ngày 13/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2564/TCT-TNCN về việc xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản phụ cấp. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Về khoản phụ cấp khoán chi để người lao động thuê phương tiện đi lại:

Trường hợp người lao động được Văn phòng đại diện Công ty tại Việt Nam có khoản phụ cấp khoán chi do Công ty mẹ tại nước ngoài chi trả để người lao động thuê phương tiện đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

  1. Về khoản phụ cấp khoán chi để người lao động thuê tự thuê nhà:

Trường hợp người lao động được Văn phòng đại diện Công ty tại Việt Nam có khoản phụ cấp khoán chi do Công ty mẹ tại nước ngoài chi trả để người lao động tự thuê nhà thì tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Công văn số 2700/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 21/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2700/TCT-TNCN trả lời Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Cá nhân nước ngoài là chuyên gia được nhà thầu nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc (là cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế) thì khoản thu nhập này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam, cá nhân phải tự khai và nộp thuế TNCN với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân ủy quyền (Theo quy định của Bộ luật Dân sự) cho doanh nghiệp tại Việt Nam khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Doanh nghiệp tại Việt Nam khai thay cho cá nhân theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Công văn số 2810/TCT-CS về thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để tài trợ

Ngày 26/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2810/TCT-CS về thuế GTGT của hàng hóa dùng để tài trợ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi tài trợ bằng hiện vật là sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua ngoài thì doanh nghiệp thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đầu ra theo giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động tài trợ. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến các khoản chi tài trợ này.

Công văn số 1873/TCT-TNCN về tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng

Ngày 10/05/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1873/TCT-TNCN trả lời Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc giải đáp chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp các cá nhân ký hợp đồng mua bán căn hộ với Công ty. Trong quá trình thực hiện dự án, do thi công không đúng tiến độ nên cá nhân tiến hành thanh lý hợp đồng, Công ty hoàn trả số tiền góp vốn và bồi thường một khoản tiền cho cá nhân theo hợp đồng đã ký thì số tiền bồi thường nêu trên không được quy định cụ thể, chi tiết trong 10 khoản Thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản hướng dẫn thi hành nên các cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập nhận được nêu trên.

Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Ngày 24/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/07/2017, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.300.000 VND/tháng. Đối với các doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động theo thỏa thuận hợp đồng lao động, mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để xác định mức lương tối đa tham gia đóng góp Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc (không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở).

Công văn số 1091/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài

Ngày 27/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1091/TCT-TNCN về việc chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Giám đốc Công ty là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì:

– Đối với khoản tiền thù lao Giám đốc Công ty nhận được trong thời gian làm việc tại Việt Nam do Công ty chi trả được thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo đối tượng cá nhân không cư trú.

– Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do Công ty mẹ ở Nhật Bản chi trả thì thu nhập thu được từ lao động làm công cho Công ty mẹ ở Nhật Bản không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Thu nhập thu được từ lao động làm công tương ứng với thời gian thực hiện phần công việc cho Công ty tại Việt Nam là thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.

Công văn số 13402/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế TNCN

Ngày 31/03/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 13402/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp các công ty con, công ty liên kết chuyển khoản thù lao cho người đại diện không chuyên trách về đơn vị thì các công ty con, công ty liên kết không thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.

Khi đơn vị chi trả phần tiền thù lao cho người đại diện, đơn vị sẽ thực hiện tổng hợp cùng tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định.

Trường hợp các công ty con, công ty liên kết đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì thực hiện thu hồi chứng từ khấu trừ và chuyển trả số thuế TNCN đã khấu trừ cho đơn vị, đồng thời thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế TNCN đã nộp cơ quan Thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Công văn số 13430/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế TNCN

Ngày 31/03/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 13430/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có thực hiện tặng quà cho khách hàng nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật thương mại thì Công ty được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi mua quà tặng đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành.

Trường hợp Công ty có chi mua hàng hóa (trà, bánh kẹo, rượu) nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành thì Công ty được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty tặng quà cho khách hàng là hàng hóa thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Trường hợp Công ty tặng quà cho khách hàng là cá nhân nếu quà tặng không phải là các tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng theo quy định của pháp luật thì Công ty không phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN khi tặng quà.

Ngày 27/08/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3291/TCT-TNCN về việc khai thuế và quyết toán thuế TNCN tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc, theo đó:

Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nghĩa vụ khấu trừ, khai nộp thuế TNCN thuộc trách nhiệm của đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương. Đối với nhân viên làm việc tại Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, nếu do Chi nhánh trực tiếp chi trả tiền lương thì Chi nhánh có trách nhiệm khấu trừ, khai nộp thuế TNCN. Ngược lại, nếu tiền lương tại Chi nhánh do Công ty mẹ trực tiếp chi trả thì Công ty mẹ có nghĩa vụ khấu trừ, khai nộp thuế TNCN.

Ngày 31/05/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 5026/CT-TTHT về chính sách thuế, theo đó:

Quy định tại điểm b khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản trợ cấp học phí cho con của người lao động nước ngoài học ở Việt Nam từ bậc mầm non đến phổ thông được xem là chi phí hợp lý và miễn tính thuế TNCN. Tuy nhiên, khoản chi này phải do Công ty thanh toán trực tiếp cho nhà trường và có hóa đơn, chứng từ mang tên, địa chỉ, MST của Công ty. Ngược lại, nếu chi trả thẳng vào lương thì không được miễn thuế (điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ngày 23/07/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2861/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TTBTC, “chuyển nhượng cổ phần” được xác định là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. Do đó, cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế TNCN theo quy định về chuyển nhượng chứng khoán, với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng (Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Ngày 03/10/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3744/TCT-TNCN về việc kê khai thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TTBTC, chỉ người lao động có thu nhập duy nhất tại một nơi mới được ủy quyền quyết toán thuế. Đối với người lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thêm thu nhập ở nước ngoài, tức có thu nhập 2 nơi thì không được ủy quyền, phải trực tiếp quyết toán thuế (theo mẫu 02/QTT-TNCN). Trường hợp phần thu nhập ở nước ngoài đã bị khấu trừ thuế thì số thuế này được giảm trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trên tờ khai quyết toán thuế, “số thuế đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ” kê khai tại chỉ tiêu số 39.

Ngày 26/09/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3646/TCT-TNCN về chính sách thuế đối với cá nhân ký hợp đồng tham gia chương trình cho thuê căn hộ/biệt thự với Công ty, theo đó:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với các cá nhân là chủ sở hữu căn hộ/biệt thự để hợp tác kinh doanh cho thuê, việc phân chia thu nhập thực hiện hàng năm sau khi đã trừ toàn bộ chi phí liên quan thì Công ty phải kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú theo quy định. Đồng thời, mọi trường hợp cá nhân đầu tư và hợp tác cho thuê căn hộ/biệt thự nghỉ dưỡng được xác định là cá nhân cho thuê tài sản. Cá nhân phải ủy quyền để Công ty khai, nộp thuế thay đối với hoạt động cho thuê tài sản theo năm theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Ngày 25/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51692/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không có HĐLĐ phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân (không kinh doanh) để thực hiện hoạt động tư vấn thi công thì xem như không có HĐLĐ nên phải khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10%. Kết thúc năm, các cá nhân này có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công để khai quyết toán với cơ quan thuế (nếu thuộc đối tượng bắt buộc quyết toán).

Ngày 24/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51502/CT-TTHT về chính sách thuế, theo đó:

Quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu phát sinh thêm tiền lương do công ty mẹ ở nước ngoài chi trả và đã bị khấu trừ thuế thì số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại điểm b.2.1 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trường hợp người này có tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc ở bản xứ tương tự như ở Việt Nam (ví dụ BHXH, BHYT, BHTN…) thì các khoản phí bảo hiểm đó được trừ khi tính thuế TNCN (điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ngày 30/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2115/TCT-KK về việc xử lý khai thuế sau thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó:

Quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TTBTC, Công ty được khai bổ sung hồ sơ thuế TNCN đã bị thanh tra nếu phát hiện còn sai sót. Trường hợp Công ty đã khấu trừ thuế TNCN nhiều hơn mức quy định và đã khai nộp số tiền thuế chênh lệch cho cơ quan thuế thì được xét hoàn số thuế nộp thừa. Tuy nhiên, Công ty phải đề nghị cá nhân phát sinh số thuế nộp thừa trực tiếp làm thủ tục hoàn thuế.

Ngày 19/06/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 41659/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phúc lợi, theo đó:

Quy định tại khoản 2.30 Điều 4 Thông tư 96/2015/TTBTC, “tiền nghỉ mát” được xem là chi phí có tính chất phúc lợi nên được hạch toán. Tuy nhiên, phải đảm bảo điều kiện tổng số chi phúc lợi không vượt quá 1 tháng lương bình quân. Khi chi tiền nghỉ mát, nếu doanh nghiệp ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải tính thuế TNCN (điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ngày 18/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1841/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN, theo đó:

Liên quan đến việc tính thuế TNCN đối với người lao động trúng thưởng từ hoạt động rút thăm may mắn trong các sự kiện của Công ty, Tổng cục Thuế yêu cầu căn cứ vào hồ sơ khai thuế, các quy định tài chính thu chi của Công ty và bản chất của khoản thu nhập mà người lao động nhận được trong hoạt động rút thăm may mắn để kê khai nộp thuế TNCN theo đúng quy định. Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Tuy nhiên, theo điểm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới hình thức trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ trúng thưởng (với cách tính thuế khác tiền lương, tiền công).

Ngày 14/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội banh hành Công văn số 29570/CT-TTHT về thuế TNCN đối với khoản chi trả cho lao động đang  theo đó:

Quy định tại khoản 3 Điều 186 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (trong đó có người hưởng lương hưu), doanh nghiệp phải trả thêm vào lương khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Khoản tiền BHXH, BHYT bắt buộc trả vào lương cho người đang hưởng lương hưu nêu trên phải chịu thuế TNCN theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TTBTC.

Ngày 16/05/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1801/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại điểm đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi phí cho người lao động nước ngoài như thuê tư vấn thuế, làm thẻ tạm trú, visa đều phải chịu thuế TNCN. Riêng khoản học phí (từ bậc mầm non đến THPT) cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn thuế TNCN theo điểm g.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Đối với chi phí phúc lợi cho người lao động (gồm cả lao động trong nước và nước ngoài), hiện nay được miễn thuế TNCN các khoản sau: phí đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề (điểm đ.6 khoản 2 Điều 2); viện phí khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và thân nhân người lao động (điểm g.1 khoản 2 Điều 2). Riêng người lao động gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm thuế TNCN tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp (Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP). Về chi phí vé máy bay, đi lại, ăn ở tại Việt Nam của nhân viên nhà thầu nước ngoài, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 594/TCT-TNCN ngày 12/02/2015 và Công văn số 4345/TCT-TNCN ngày 20/9/2016.

Ngày 05/03/2018 Cục thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 8376/CT-TTHT về việc hƣớng dẫn quyết toán thuế TNCN cho ngƣời nƣớc ngoài, theo đó:

Người nước ngoài nếu được Công ty mẹ bổ nhiệm sang Công ty Việt Nam với thời gian trên 183 ngày trong năm thì năm đó được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam (Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Vì vậy, phải chịu thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là thu nhập toàn cầu), bất kể nơi trả và nhận thu nhập. Đối với thu nhập phát sinh ở nước ngoài nếu đã bị khấu trừ thuế thì được trừ số thuế này vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Ngày 26/01/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 760/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN, theo đó:

Trường hợp Công ty có chi trả tiền hoa hồng môi giới cho người nước ngoài tại Việt Nam nhưng không ký hợp đồng lao động, nếu là cá nhân cư trú thì khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (khoản 1.i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Tuy nhiên, nếu là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì phải khấu trừ với thuế suất 20% theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ngày 05/02/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 5749/CT-TNCN về quyết toán thuế TNCN năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc, theo đó:

Tương tự các năm trước, doanh nghiệp bắt buộc phải khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 nếu có phát sinh chi trả tiền lương, tiền công, bất kể chưa đến mức khấu trừ. Riêng cá nhân người lao động bắt buộc phải quyết toán thuế khi thuộc trường hợp: có số thuế phải nộp thêm, có nhu cầu hoàn thuế nộp thừa, được xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo hoặc là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải quyết toán trước khi xuất cảnh. Về ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp được nhận ủy quyền quyết toán cho cả những lao động được điều chuyển đến do tổ chức lại doanh nghiệp hoặc điều chuyển giữa các đơn vị trong cùng hệ thống và lao động có thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, đối với người có thu nhập vãng lai, cần lưu ý chỉ được nhận ủy quyền quyết toán khi thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được khấu trừ thuế tại nguồn. Ngược lại, nếu quá 10 triệu đồng/tháng hoặc chưa bị khấu trừ thuế tại nguồn (gồm cả trường hợp tạm miễn khấu trừ do cam kết thu nhập thấp) thì không được ủy quyền. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế TNCN hiện nay vẫn áp dụng theo Danh mục ban hành tại Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2017 chậm nhất là ngày 31/3/2018. Riêng cá nhân có đề nghị hoàn thuế nộp thừa có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào trong năm.

Ngày 17/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 276/TCT-TNCN về việc ủy quyền quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN nộp thừa, theo đó:

Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Công ty không được cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân ủy quyền quyết toán. Nếu đã lỡ cấp thì bắt buộc phải thu hồi lại và khi làm thủ tục hoàn thuế phải xuất trình cho cơ quan thuế kiểm tra. Trường hợp Công ty khấu trừ thừa thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú và đã cấp chứng từ khấu trừ cho người này, nếu muốn ủy quyền cho Công ty làm thủ tục hoàn thuế thì phải thu hồi lại chứng từ khấu trừ. Nếu không thể thu hồi chứng từ khấu trừ thuế, người nước ngoài phải trực tiếp làm thủ tục hoàn thuế, không được ủy quyền.

Ngày 04/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 49/TCT-TNCN về việc quyết toán thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại điểm a.4 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động có thêm thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng và đã bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn cũng được ủy quyền quyết toán thuế. Tuy nhiên, nếu thu nhập vãng lai vượt trên 10 triệu đồng/tháng thì không được ủy quyền. Trường hợp doanh nghiệp đã lỡ quyết toán thuế thay cho người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thì không bắt buộc phải điều chỉnh lại quyết toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người này để họ tự quyết toán lại (điểm 3 mục II Công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014).

Ngày 22/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5868/TCT-TNCN về việc hướng dẫn xác minh thông tin và xử lý trùng CMND trong cấp mã số thuế, theo đó:

Quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC, mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế (MST) và có hiệu lực suốt đời. Đối với trường hợp bị trùng CMND khi thực hiện cấp MST, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn xử lý tại Công văn số 4313/TCT-CNTT ngày 21/10/2009 và Công văn số 2871/TCT-CNTT ngày 3/8/2010.

Ngày 12/10/2017 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 9947/CT-TTHT về thuế TNCN, theo đó:

Quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chi trả cho người không ký hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng phải khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10%. Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán thời gian (dưới 3 tháng) với người nước ngoài là cá nhân cư trú và đang làm việc cho Công ty khác tại Việt Nam thì khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng cho người này, Công ty phải khấu trừ 10% thuế TNCN.

Người tổng hợp: Phan Hoan – Nếu Quý khách hàng có vướng mắc xin vui lòng liên hệ để được tư vấn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *