TỔNG HỢP VĂN BẢN VỀ THUẾ GTGT TỪ 2017 ĐẾN NAY
Công văn số 17480/CT-TT&HT ngày 26 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn lưu trữ hoá đơn điện tử
Công văn số 3527/TCT-KK ngày 18 tháng 09 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Công văn số 3037/CT-TTHT ngày 21 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với thuế GTGT do cơ quan Hải Quan ấn định
Công văn số 2711/CT-TTHT ngày 04 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng xuất bị lỗi hỏng
Công văn số 2642/CT-HCQTTVAC ngày 24 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về thời điểm lập hoá đơn điện tử
Công văn số 2431/CT-TTHT ngày 13 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn lập và sử dụng hoá đơn điện tử như sau
Công văn số 47485/CT-TTHT ngày 09 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê
Công văn số 48085/CT-TTHT ngày 10 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hồ sơ giao dịch liên kết đối với các tập đoàn toàn cầu
Công văn số 1690/TCT-CS ngày 08 tháng 05 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với hoá đơn xuất sai thời điểm
Công văn số 1406/TCT-DNL ngày 20 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn thực hiện hoá đơn điện tử
Công văn số 1550/TCT-CS ngày 24 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo Google, Facebook
Công văn số 13408/CT-TTHT ngày 02 tháng 04 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hoá đơn sai mã số thuế hoặc ngày, tháng, năm phát hành
Công văn số 3759/BTC-TCT ngày 02 tháng 04 năm 2018 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế GTGT hoạt động xây dựng vãng lai ngoại tỉnh
Công văn số 642/TCT-KK ngày 26 tháng 02 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với chi nhánh
Công văn số 69/TCT-CS ngày 05 tháng 01 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài
Công văn số 5979/TCT-TNCN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi và số thuế đã nộp ở nước ngoài
Công văn số 14848/CT-TT&HT về chính sách thuế
Công văn số 17618/CT-TT&HT về chi phí quà tặng
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Công văn số 13120/CT-TT&HT về việc lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hàng mẫu
Công văn số 14710/CT-TT&HT về ghi nhận doanh thu của DNCX
Công văn số 54475/CT-TTHT về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định
Công văn số 54152/CT-TTHT về việc xử lý số thuế ấn định tăng thêm đối với hàng hóa nhập khẩu
Công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT
Công văn số 47485/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê
Công văn số 2171/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT.
Công văn số 2233/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT.
Công văn số 2301/TCT-CS về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
ng văn số 2453/TCT-CS về hoàn thuế GTGT.
Công văn số 37322/CT-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất.
Công văn số 8811/CT-TTHT về khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty
Công văn số 9467/CT-TTHT về thủ tục bán sản phẩm của DNCX vào nội địa
Công văn số 9645/CT-TTHT về hóa đơn đối với hàng mẫu
Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Công văn số 14676/CT-TTHT về chính sách thuế
Công văn số 1549/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Công văn số 8382/CT-TTHT về hướng dẫn chính sách thuế GTGT và hóa đơn
Công văn số 10384/CT-TTHT về lập hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng
Công văn số 12423/CT-TTHT về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận
Công văn số 536/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Công văn số 3539/CT-TT&HT về lập hóa đơn đối với hàng mẫu
Công văn số 318/TCT-CS về hoàn thuế GTGT
Công văn số 79335/CT-TTHT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn trích trước chi phí lãi vay
Công văn số 79331/CT-TTHT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ
Công văn số 5483/TCT-DNL ngày 28 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn lập hoá đơn tặng quà cho khách hàng
Công văn số 5018/TCT-CS ngày 30 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động gia công sơ chế thuỷ, hải sản
Công văn số 68917/CT-TTHT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy
Công văn số 4748/TCT-CS ngày 13 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với dự án sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản
Công văn số 4151/TCT-CS ngày 13 tháng 09 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế suất thuế GTGT mặt hàng đậu nành
Công văn số 58897/CT-TTHT ngày 29 tháng 08 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chế xuất
Công văn số 58965/CT-TTHT ngày 29 tháng 08 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn lập hoá đơn đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
Công văn số 3840/TCT-CS ngày 24 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài
Công văn số 51187/CT-TTHT ngày 31 tháng 07 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu
Công văn số 3581/TCT-CS ngày 11 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế góp vốn bằng tài sản
Công văn số 3541/TCT-KK ngày 09 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xử lý nghĩa vụ thuế của chi nhánh chấm dứt hoạt động
Công văn số 3540/TCT-KK ngày 09 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn các hoạt động không phải nộp thuế GTGT vãng lai
Công văn số 3127/TCT-KK ngày 14 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn điều chỉnh hoá đơn ghi sai thuế suất
Công văn số 3235/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Công văn số 2956/TCT-CS ngày 05 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn về thủ tục thuế khi thay đổi trụ sở
Công văn số 2301/TCT-CS ngày 01 tháng 06 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT mặt hàng bã vỏ hạt điều
Công văn số 2179/TCT-CS ngày 24 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn tính thuế GTGT hàng khuyến mại
Công văn số 2181/TCT-CS ngày 24 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT thức ăn chăn nuôi và sản phẩm trồng trọt
Công văn số 1686/TCT-CS ngày 27 tháng 04 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh
Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 04 năm 2017 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 39/2014/TT-BTC và thông tư số 26/2015/TT-BTC
Công văn số 1637/TCT-CS ngày 25 tháng 04 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hàng mua trả chậm
Công văn số 361/TCT-CS ngày 02 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Công văn số 373/TCT-KK ngày 06 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục
Công văn số 180/TCT-CS ngày 16 tháng 01 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi phúc lợi cho người lao động
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015
Công văn số 78209/CT-THHT về thuế GTGT đối với hàng mẫu
Công văn số 79331/CT-THHT về thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ
Công văn số 79109/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí
Công văn số 5483/TCT-DNL về hướng dẫn về chính sách thuế
Công văn số 75546/CT-THHT về việc chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân
Công văn số 76519/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế
Công văn số 4657/TCT-KK về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Công văn số 4740/TCT-CS về hoàn thuế GTGT
Công văn số 65998/CT-TTHT về chính sách thuế
Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thuế GTGT
Công văn số 3977/TCT-DNL về chính sách thuế đối với các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
Công văn số 4107/TCT-KK về việc quản lý khai thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Công văn số 3840/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài
Công văn số 54758/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Công văn số 3624/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng
Công văn số 46632/CT-TTHT về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất
Công văn số 2978/TCT-CS ngày 06/7/2017 về việc xuất hóa đơn của các Cơ sở lưu trú ở Việt Nam và thuế nhà thầu đối với hoạt động đặt phòng trực tuyến thông qua các Công
ty có trụ sở tại nước ngoài (NTNN) kinh doanh đặt phòng tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến
Công văn số 2687/TCT-CS về thuế GTGT
Công văn số 2872/TCT-CS về đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Công văn số 2876/TCT-CS về thuế GTGT
Công văn số 8121/BTC-TCHQ về thuế GTGT hàng sản xuất xuất khẩu (SXXK)
Công văn số 41157/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Công văn số 41162/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT
Công văn số 1966/TCT-CS về việc thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020
Công văn số 30632/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Công văn số 2186/TCT-CS về hóa đơn
Công văn số 2180/TCT-CS về hóa đơn
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC
Thông tư số 28/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 147/2016/TT-BTC và Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Công văn số 1121/TCT-CS về vướng mắc Thông tư số 130/2016/TT-BTC
Công văn số 1156/TCT-CS về thuế GTGT
Công văn số 8081/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Công văn số 1224/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Công văn số 1110/TCT-CS về chính sách thuế
Công văn số 361/TCT-CS về chính sách thuế đối với máy móc thiết bị góp vốn
Công văn số 404/TCT-CS về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm
Công văn số 92/TCT-KK về kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót
Công văn số 180/TCT-CS về chính sách thuế đối với phí bảo hiểm xe máy
Công văn số 208/TCT-DNL về thuế GTGT
Công văn số 269/TCT-KK về kê khai thuế GTGT dự án đầu tư
Ngày 12/09/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
Ngày 27/08/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3300/TCT-DNL về việc hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển giao tài sản của ngân hàng,
Ngày 30/05/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 4812/CT-TTHT về hóa đơn,
Ngày 20/09/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3556/TCT-DNL về chính sách thuế GTGT,
Ngày 30/8/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng,
Ngày 16/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 49275/CT-TTHT về chính sách thuế,
Ngày 03/08/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 54473/CT-TTHT về thuế GTGT đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại,
Ngày 28/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 34680/CT-TTHT về việc mất hóa đơn liên 2,
Ngày 12/06/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 39989/CT-TTH về thuế GTGT, hóa đơn đối với các hoạt động của ngân hàng,
Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29245/CT-TTHT về thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải quốc tế,
Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29247/CT-TTHT về việc hƣớng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi trả chiết khấu thƣơng mại trong 3 năm,
Ngày 07/06/2018 Tổng cục Hải Quan ban hành Công văn số 3186/TCHQ-TXNK về việc khấu trừ thuế GTGT do cơ quan hải quan ấn định,
Ngày 13/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 9543/CT-TTHT về việc giải đáp chính sách thuế,
Ngày 24/04/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1546/TCT-CS về phƣơng pháp tính thuế GTGT,
Ngày 16/4/2018, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 829/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hoá đơn,
Ngày 06/03/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 746/TCT-KK về việc trả lời vướng mắc thanh tra sau hoàn thuế GTGT,
Ngày 21/03/2018 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 3193/BTC-CST về thuế GTGT và thuế xuất khẩu xi măng,
Ngày 26/03/2018 Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn số 11619/CT-TTHT về thuế GTGT đối với hoạt động thuê cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp chế xuất,
Ngày 30/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT,
Ngày 30/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT,
Ngày 05/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 70/TCT-CS về mẫu 06/GTGT,
Ngày 30/01/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 4882/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT và việc sử dụng hóa đơn,
Ngày 18/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5778/TCT-KK về việc khai thuế GTGT,
Ngày 10/08/2017 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 7636/CT-TTHT về chính sách thuế,
NỘI DUNG
Công văn số 17480/CT-TT&HT ngày 26 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn lưu trữ hoá đơn điện tử
Công văn số 17480/CT-TT&HT ngày 26/09/2018 của Cục thuế Tỉnh Bình Dương hướng dẫn lưu trữ hóa đơn điện tử như sau:
Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn điện tử bản giấy của các Doanh nghiệp khác không ghi dòng chữ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ” thì các hóa đơn trên không phải là hóa đơn điện tử chuyển đổi và không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Công ty phải thực hiện lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu bằng cách sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử đảm bảo thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
Trường hợp Công ty muốn chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế tóan theo quy định của Luật Kế tóan thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế tóan phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Công văn số 3527/TCT-KK ngày 18 tháng 09 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Công văn số 3527/TCT-KK ngày 18/09/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh như sau:
Trường hợp Công ty không kê khai và nộp thuế GTGT của hoạt động thi công lắp đặt vãng lai tại tỉnh Thái Nguyên (địa điểm thi công) mà đã khai, nộp toàn bộ số thuế GTGT phát sinh tại Hà Nội (trụ sở chính) thì:
– Trường hợp nghĩa vụ thuế vãng lai thuộc năm ngân sách chưa quyết toán và Công ty phát sinh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp NSNN tại trụ sở chính bao gồm cả số thuế GTGT phải nộp vãng lai tại tỉnh Thái Nguyên thì Cục thuế TP.Hà Nội có trách nhiệm thông báo cho Công ty, Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên được biết về việc Công ty khai, nộp thuế chưa đúng quy định và yêu cầu Công ty có văn bản đề nghị chuyển số thuế GTGT vãng lai phải nộp tại tỉnh Thái Nguyên nhưng đã nộp tại trụ sở chính để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế GTGT vãng lai tại tỉnh Thái Nguyên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc số thuế GTGT đề nghị điều chuyển cho tỉnh Thái Nguyên không lớn hơn số thuế GTGT đã nộp tại trụ sở chính.
– Trường hợp số thuế phải nộp vãng lai tại tỉnh Thái Nguyên đã được Công ty khai, nộp tại trụ sở chính nhưng thuộc năm ngân sách đã được quyết toán thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Công văn số 3037/CT-TTHT ngày 21 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với thuế GTGT do cơ quan Hải Quan ấn định
Công văn số 3037/CT-TTHT ngày 21/09/2018 của Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với thuế GTGT do Cơ quan Hải quan ấn định như sau:
– Trường hợp số thuế GTGT bị truy thu từ các tờ khai nhập khẩu trước ngày 01/01/2014 thì số thuế GTGT này không được kê khai khấu trừ (do đã quá thời hạn 6 tháng). Số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp số thuế GTGT bị truy thu từ các tờ khai nhập khẩu từ ngày 01/01/2014 thì xử lý như sau:
Đối với thuế GTGT bị ấn định do khai báo hải quan chưa đúng về mã số, thuế suất và trị giá hàng hóa nhập khẩu dẫn đến tính thiếu thuế GTGT phải nộp thì số thuế GTGT đã nộp do cơ quan Hải quan ấn định được kê khai khấu trừ.
Đối với số thuế GTGT ấn định đối với lượng nguyên liệu, vật tư thuộc loại hình nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thực tế cấu thành các thành phẩm xuất khẩu, thì xử lý như sau:
- Trường hợp nguyên phụ liệu tồn thực tế ít hơn tồn theo khai hải quan do Công ty khi xây dựng định mức tiêu hao thấp hơn định mức tiêu hao thực tế sản xuất thì số thuế GTGT bị ấn định nêu trên được kê khai khấu trừ.
- Trường hợp nguyên phụ liệu tồn thực tế ít hơn tồn theo khai hải quan trong khi định mức tiêu hao phù hợp với sản xuất thì Công ty được khai bổ sung khấu trừ thuế GTGT đầu vào do cơ quan hải quan ấn định. Số nguyên phụ liệu thiếu hụt nếu không do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì phải xác định như hàng đã tiêu thụ, phải xác định thuế GTGT đầu ra tương ứng; đồng thời kê khai bổ sung doanh thu tính thuế TNDN.
Công văn số 2711/CT-TTHT ngày 04 tháng 09 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng xuất bị lỗi hỏng
Công văn số 2711/CT-TTHT ngày 04/09/2018 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng xuất bị lỗi hỏng như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp hàng hóa với khách hàng, do đặc thù quy trình sản xuất của Bên mua hàng phải sản xuất ra sản phẩm mới phát hiện hàng bị lỗi hỏng nên không thể thu hồi và trả lại hàng hỏng cho Bên bán. Hai bên lập văn bản xác định số hàng lỗi không thể thu hồi, Bên bán xuất hàng bù số hàng hỏng cho Bên mua theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký. Khi xuất hàng bồi thường, Bên bán phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa; Bên nhận hàng kê khai, khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Chi phí hàng hóa xuất bù Bên bán sau khi trừ trị giá hàng hóa quy trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) số còn lại được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 2642/CT-HCQTTVAC ngày 24 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về thời điểm lập hoá đơn điện tử
Công văn số 2642/CT-HCQTTVAC ngày 24/08/2018 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về thời điểm lập và ký hóa đơn điện tử như sau:
Hóa đơn điện tử phải được lập tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Khi xuất hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu bắt buộc của bên bán hàng là phải tạo lập hóa đơn (hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử). Trường hợp tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động, giao hàng hóa theo lô hoặc vận chuyển hàng đến nơi làm thủ tục hải quan thì phải dùng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường.
Do vậy, ngày lập hóa đơn điện tử và ngày ký hóa đơn điện tử phải thực hiện đồng thời cùng với ngày xuất hàng, giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua (hóa đơn điện tử chỉ nhảy số thứ tự hóa đơn sau khi bên bán đã hoàn thành việc ký điện tử).
Cơ quan thuế không chấp nhận việc ngày lập hóa đơn điện tử khác với ngày ký điện tử trên hóa đơn vì đơn vị mua hàng chỉ được kê khai khấu trừ thuế đối với những hóa đơn có đủ chữ ký điện tử và ngày ký điện tử.
Công văn số 2431/CT-TTHT ngày 13 tháng 08 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn lập và sử dụng hoá đơn điện tử như sau
Công văn số 2431/CT-TTHT ngày 13/08/2018 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về lập và sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Về việc miễn chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử:
Hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua. Doanh nghiệp phải có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ với người mua như: hợp đồng kinh tế, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ chứng từ khác.
- Về chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy:
Trường hợp hóa đơn điện tử được chuyển đổi ra giấy, nếu Thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của Thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên vào tiêu thức người bán hàng và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn chuyển đổi.
- Xử lý sai sót trong quá trình lập hóa đơn điện tử và lập hóa đơn điều chỉnh:
Hóa đơn điện tử đã lập, sau đó phát hiện sai sót thì Công ty phải lập văn bản sai sót có chữ ký của người mua và người bán. Văn bản xác nhận sai sót được lập bằng giấy có chữ ký người mua và người bán. Việc lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Công văn số 47485/CT-TTHT ngày 09 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê
Theo Công văn số 47485/CT-TTHT ngày 09/07/2018 hướng dẫn:
Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 3 năm.
Thuế GTGT đầu vào của chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Công văn số 48085/CT-TTHT ngày 10 tháng 07 năm 2018 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hồ sơ giao dịch liên kết đối với các tập đoàn toàn cầu
Công văn số 48085/CT-TTHT ngày 10/07/2018 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn về hồ sơ giao dịch liên kết đối với Tập đoàn toàn cầu như sau:
Trường hợp người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao trong trường hợp công ty mẹ tối cao của người nộp thuế phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế nước sở tại.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao cho kỳ tính thuế tương ứng với kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế, người nộp thuế phải cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao của năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế và giải thích lý do bằng văn bản kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao, người nộp thuế phải có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không cho phép người nộp thuế cung cấp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia hoặc về việc công ty mẹ tối cao tại nước đối tác không thuộc đối tượng phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước đó.
Công văn số 1690/TCT-CS ngày 08 tháng 05 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với hoá đơn xuất sai thời điểm
Công văn số 1690/TCT-CS ngày 08/05/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với các hoá đơn xuất sai thời điểm như sau:
Đối với hoá đơn đầu vào do nhà thầu phụ xuất chậm cho Công ty, Cơ quan thuế làm rõ nguyên nhân trên cơ sở thực hiện xác minh tình hình thực tế việc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán và xuất hoá đơn GTGT đối với các hạng mục xây dựng, lắp đặt.
Trường hợp nhà thầu phụ đã kê khai, nộp thuế đầy đủ đối với số tiền thuế GTGT tại các hoá đơn GTGT xuất sau điểm nghiệm thu, bàn giao các hạng mục, công trình; số tiền thuế GTGT tại các hoá đơn GTGT nêu trên là thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT của Công ty thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Nhà thầu bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lập hoá đơn không đúng thời điểm và tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế.
Công văn số 1406/TCT-DNL ngày 20 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn thực hiện hoá đơn điện tử
Công văn số 1406/TCT-DNL ngày 20/04/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử như sau:
- Về việc gửi hóa đơn điện tử cho khách hàng:
Doanh nghiệp phải thông báo cho khách hàng về định dạng HĐĐT và phương thức truyền nhận HĐĐT để khách hàng biết và cùng hợp tác thực hiện HĐĐT
HĐĐT của Doanh nghiệp sau khi lập, ký điện tử phải chuyển lên website của Doanh nghiệp để khách hàng tra cứu, xem và tải HĐĐT. Trường hợp khách hàng đăng ký nhận HĐĐT qua email thì thực hiện gửi HĐĐT qua email cho khách hàng.
- Về chữ ký của người mua trên HĐĐT:
Doanh nghiệp lập HĐĐT cho người mua theo quy định, trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
- Về chữ ký trên văn bản thỏa thuận trong trường hợp phát hiện sai sót:
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập cho khách hàng sau đó phát hiện sai sót thì Doanh nghiệp và khách hàng được phép lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có chữ ký người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật về ủy quyền của người mua và người bán. Doanh nghiệp lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
- Về chuyển đổi hóa đơn điện tử sang giấy:
Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy.
Khách hàng của Doanh nghiệp được sử dụng HĐĐT chuyển đổi này để kê khai, khấu trừ thuế, chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và lưu trữ kế toán.
Công văn số 1550/TCT-CS ngày 24 tháng 04 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo Google, Facebook
Công văn số 1550/TCT-CS ngày 24/04/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google như sau:
- Về thuế GTGT:
Trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam thuê đơn vị khác tại Việt Nam thực hiện quảng cáo trên Facebook, Google thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Về thuế TNDN:
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Về thuế nhà thầu:
Về nguyên tắc, trường hợp Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với Công ty Việt Nam để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook và phát sinh thu thập tại Việt Nam thì Google, Facebook thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Công ty Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định.
|
Công văn số 3759/BTC-TCT ngày 02 tháng 04 năm 2018 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế GTGT hoạt động xây dựng vãng lai ngoại tỉnh
Công văn số 3759/BTC-TCT ngày 02/04/018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai ngoại tỉnh như sau:
Công ty (có trụ sở chính tại Hà Nội, kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) có hoạt động xây dựng cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (được áp dụng thuế suất GTGT 0%) tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Công ty không có chi nhánh tại tỉnh, thành phố này) khác nơi đóng trụ sở chính thì Công ty không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai này.
Trường hợp Công ty có hợp đồng xây dựng công trình ở tỉnh khác (Công ty không có chi nhánh tại tỉnh này), hợp đồng có thỏa thuận chủ đầu tư thanh toán toàn bộ giá trị công trình cho Công ty và Công ty xuất hóa đơn GTGT cho toàn bộ công trình; sau đó Công ty có hợp đồng giao lại một số hạng mục công trình cho nhà thầu phụ thực hiện thì Công ty khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai này đối với toàn bộ giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT.
Công văn số 642/TCT-KK ngày 26 tháng 02 năm 2018 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với chi nhánh
Trường hợp Chi nhánh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại Cơ quan thuế quản lý Chi nhánh thì Chi nhánh thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Chi nhánh khi mua hàng hóa có hóa đơn GTGT hợp pháp nhưng Công ty mẹ trực tiếp thanh toán cho người bán hàng, việc thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và hàng hóa mua vào đáp ứng điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì Chi nhánh được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
|
Công văn số 5979/TCT-TNCN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi và số thuế đã nộp ở nước ngoài
Theo Công văn số 5979/TCT-TNCN ngày 29/12/2017 hướng dẫn:
Trường hợp cá nhân người nước ngoài trong năm 2012 được bổ nhiệm chức vụ Tổng giám đốc, có thu nhập không bao gồm thuế, nhận được tại Công ty mẹ và Công ty con, trong năm cá nhân người nước ngoài được công ty mẹ tại Nhật khấu trừ vào thu nhập không bao gồm thuế để đóng thuế cư trú tại Nhật thì thu nhập thực nhận làm căn cứ quy đổi của cá nhân người nước ngoài là thu nhập không bao gồm thuế mà cá nhân người nước ngoài nhận được trong năm từ Công ty mẹ tại Nhật Bản và Công ty con ở Việt Nam.
Trường hợp cá nhân người nước ngoài phát sinh số tiền thuế cư trú và được Công ty tại Nhật khấu trừ vào thu nhập nhận được (thu nhập không bao gồm thuế) tại Nhật Bản hàng tháng thì số tiền thuế cư trú cá nhân người nước ngoài được trừ trong năm 2012 theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế giữa Chính phủ nước Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là số tiền thuế cư trú cá nhân người nước ngoài đóng tại Nhật Bản hàng tháng từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm 2012.
Công văn số 14848/CT-TT&HT về chính sách thuế
Ngày 04/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14848/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty đã nộp số thuế GTGT bị cơ quan Hải quan ấn định tại khâu nhập khẩu theo Quyết định lý do khai sai hồ sơ thanh khoản, hồ sơ hoàn thuế/ không thu và hồ sơ miễn thuế thì được kê khai, khấu trừ nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT tại Điều15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Công văn số 17618/CT-TT&HT về chi phí quà tặng
Ngày 28/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 17618/CT-TT&HT về chi phí quà tặng. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp Công ty có thực hiện các chương trình quà tặng đi kèm các dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng được quy định rõ trong hợp đồng hoặc quy chế cụ thể đối với khoản tiền hỗ trợ tài chính, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại cho khách hàng thì:
+ Trường hợp Công ty đăng ký hỗ trợ khách hàng bằng tiền thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (tức là không phải kê khai nộp thuế GTGT). Căn cứ mục đích chi Công ty lập chứng từ chi tiền để ghi nhận chi phí.
+ Trường hợp Công ty có đăng ký chương trình khuyến mãi bằng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì Công ty thực hiện xuất hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Ngoài ra, nếu khách hàng là cá nhân thì phải thực hiện kê khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn theo quy định.
- Việc hạch toán chi phí và khấu trừ thuế thực hiện như sau:
+ Nếu quà tặng khách hàng nhận trực tiếp từ nhà phân phối:
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 133
Có TK111, 112, 331
Có TK 3331
+ Nếu mua quà tặng về nhập kho và sau đó mới trao tặng khách hàng:
Khi nhập kho:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Khi xuất tặng khách hàng:
Nợ TK 641, 642
Có TK152, 153, 156
Có TK 3331
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Ngày 12/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ. Nội dung nổi bật của Nghị định được thể hiện như sau:
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất là 01/11/2020.
Việc sử dụng hóa đơn của các cơ sở kinh doanh từ 01/11/2018 đến 01/11/2020 được thực hiện như sau:
– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;
– Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;
– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 01/11/2020;
Cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy phải gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế cùng tờ khai thuế GTGT để cơ quan thuế đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018.
Công văn số 13120/CT-TT&HT về việc lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hàng mẫu
Ngày 02/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13120 /CT-TT&HT về lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có chương trình gửi hàng mẫu cho khách hàng xem, đánh giá chất lượng và không thu tiền, nếu giá trị hàng mẫu không thu tiền trên 100 triệu đồng và có thông báo đến Sở Công Thương thì Công ty phải lập hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Trường hợp Công ty gửi hàng mẫu cho khách hàng có giá trị trên 100 triệu đồng nhưng không gửi thông báo đến Sở Công Thương thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT như hàng hóa bán ra thông thường.
Công văn số 14710/CT-TT&HT về ghi nhận doanh thu của DNCX
Ngày 30/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14710/CT-TT&HT về ghi nhận doanh thu của DNCX. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán khuôn cho khách hàng tại Nhật và được khách hàng Nhật chỉ định Công ty giữ lại để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm khác từ khuôn này bán lại cho khách hàng Nhật là hoạt động kinh doanh chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam và không phải làm thủ tục hải quan nên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế của hoạt động này là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Công văn số 54475/CT-TTHT về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định
Ngày 03/08/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54475/CT-TTHT về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng vào thị trường nội địa, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo hình thức chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa với cơ quan hải quan thì đề nghị Công ty thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC để được cấp 01 hóa đơn GTGT lẻ xuất giao cho doanh nghiệp nội địa khi bán thanh lý TSCĐ. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Công văn số 54152/CT-TTHT về việc xử lý số thuế ấn định tăng thêm đối với hàng hóa nhập khẩu
Ngày 02/08/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54152/CT-TTHT về việc xử lý số thuế ấn định tăng thêm đối với hàng hóa nhập khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty vi phạm quy định về khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP, không thuộc các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào tăng thêm của hàng hóa nhập khẩu theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì:
– Về thuế GTGT: Công ty được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
– Về thuế TNDN: Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Đối với số tiền nộp phạt về hành vi vi phạm hành chính (khai thiếu khoản phải cộng vào trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, khai sai mã số hàng hóa, thuế suất hàng nhập khẩu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp) và số tiền chậm nộp phạt (nếu có), công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT
Ngày 13/07/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 thì Công ty phải khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Nếu Công ty nhận thấy hóa đơn GTGT nếu trên chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế do chưa đủ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì Công ty loại trừ số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên khi tổng hợp khai chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25] tại tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Đến tháng 03/2018 Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hóa đơn GTGT nêu trên thì Công ty khai số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước [38] tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 03/2018.
– Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 nhưng không tổng hợp khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại tờ khai 01/2018 kỳ tính thuế tháng 01/2018, mà tổng hợp khai vào Tờ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 3/2018 thì Công ty chỉ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT liên quan đến hóa đơn GTGT này nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở công ty đối với kỳ tính thuế tháng 01/2018.
Công văn số 47485/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê
Ngày 09/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 47485/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 3 năm.
Thuế GTGT đầu vào của chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ tài chính nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng kiểm tra thuế ố 3 để được hướng dẫn.
Công văn số 2171/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT.
Ngày 4/6/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2171/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ cho khách hàng ở nước ngoài và máy chủ được đặt tại công ty (Việt Nam) thì dịch vụ này không được coi là dịch vụ xuất khẩu và thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Công văn số 2233/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT.
Ngày 5/6/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2233/TCT-CS trả lời chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018, sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì thuộc đối tượng tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
Từ ngày 01/02/2018, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Công văn số 2301/TCT-CS về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Ngày 11/6/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2301/TCT-CS về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì chỉ có “trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu” mới được coi là thanh toán qua ngân hàng và được chấp thuận khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp Doanh nghiệp xuất khẩu xuất 1 lô hàng trị giá bằng ngoại tệ USD cho đối tác nước ngoài, lô hàng đã thực xuất và được thông quan, việc thanh toán được bên nhập khẩu là đối tác nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan tại Việt Nam thanh toán cho bên xuất khẩu là Doanh nghiệp xuất khẩu theo thỏa thuận tại Phụ lục hợp đồng giữa hai bên thì hình thức thanh toán này là chưa phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Công văn số 2453/TCT-CS về hoàn thuế GTGT.
Ngày 20/06/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2453/TCT-CS về hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại tiết 3 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016);
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018);
Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018, trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT.
Công văn số 37322/CT-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất.
Ngày 4/6/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 37322/CT-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: Quan hệ với phương tiện truyền thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh; PR các sự kiện và kiểm soát thông tin về khách hàng tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10%.
Công văn số 8811/CT-TTHT về khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty
Ngày 15/5/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8811/CT-TTHT về khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp trước khi thành lập, Công ty ký hợp đồng thuê đất với Công ty cho thuê đất, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận khoản tiền đặt cọc thuê đất Công ty được ủy quyền cho bên thứ ba (Chủ đầu tư) thanh toán chuyển khoản vào tài khoản Công ty cho thuê đất mở tại ngân hàng thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT trên hóa đơn về khoản tiền đặt cọc trên do Công ty cho thuê đất xuất cho Công ty. Việc Công ty muốn ghi nhận số tiền đặt cọc này thành khoản tiền góp vốn của Chủ đầu tư là không đúng quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng nhà nước. Đề nghị Công ty liên hệ Ngân hàng nhà nước để được hướng dẫn cụ thể.
Công văn số 9467/CT-TTHT về thủ tục bán sản phẩm của DNCX vào nội địa
Ngày 23/5/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9467/CT-TTHT về thủ tục bán sản phẩm của DNCX vào nội địa. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất khi bán sản phẩm do Công ty sản xuất ra vào thị trường nội địa thì Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại, hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp địa nội là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, do đó Công ty phải liên hệ cơ quan hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ và khi xuất bán Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
– Các khoản thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
– Trường hợp Doanh nghiệp nội địa khi mua hàng hóa của DNCX thì phải liên hệ Cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu, kê khai nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế phát sinh khác: thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
Công văn số 9645/CT-TTHT về hóa đơn đối với hàng mẫu
Ngày 25/5/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9645/CT-TTHT về hóa đơn đối với hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty xuất thành phẩm do Công ty sản xuất cho bộ phận R&D để nghiên cứu sản phẩm mới và xuất cho bộ phận QC gửi đi các trung tâm phân tích mẫu thì Công ty lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, Công ty không phải xuất hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và không phải tính, nộp thuế GTGT theo quy tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
Đối với hoạt động sử dụng thành phẩm do Công ty sản xuất trong hội thảo giới thiệu sản phẩm tới khách hàng (hội thảo được tổ chức trong và ngoài Công ty), xuất cho khách hàng và nhân viên Công ty dùng thử Công ty phải xuất hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, nếu các hoạt động sử dụng hàng mẫu trên đã được đăng ký và thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế GTGT đối với hàng mẫu xác định bằng 0, trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì tính thuế GTGT như xuất bán hàng hoá cho khách hàng.
Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Ngày 24/5/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: Quan hệ với các phương tiện truyền thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh, PR các sự kiện và kiểm soát thông tin về khách hàng tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.
Công văn số 14676/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 4/4/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 14676/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền tài trợ từ Công ty mẹ tại nước ngoài về hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khoản tài trợ này không kèm theo dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cho Công ty mẹ thì Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Khi nhận tiền tài trợ, Công ty hạch toán vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp, Công ty nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ để thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn số 1549/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Ngày 24/4/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1549/TCT-CS về việc hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Về nguyên tắc: Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Nam Định căn cứ vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp đối chiếu với vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với dự án đầu tư để xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Công văn số 8382/CT-TTHT về hướng dẫn chính sách thuế GTGT và hóa đơn
Ngày 5/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 8382/CT-TTHT hướng dẫn chính sách thuế GTGT và hóa đơn. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có phát sinh hoạt động chuyển nhượng hợp đồng thuê đất và nhà xưởng trên đất cho Công ty nội địa, nếu hoạt động chuyển nhượng này phù hợp với quy định của Pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì:
– Về thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
– Về hóa đơn: Trường hợp Công ty không có hóa đơn GTGT thì đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế Thành phố Hà Nội để được cấp 01 hóa đơn lẻ là hóa đơn GTGT để Công ty lập và giao cho Công ty nội địa. Công ty phải thực hiện nộp thuế trước khi Cục thuế Thành phố Hà Nội cấp hóa đơn lẻ.
– Về thuế TNDN: Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm Công ty bàn giao bất động sản (nhà xưởng) cho Công ty nội địa.
Công văn số 10384/CT-TTHT về lập hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng
Ngày 19/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 10384/CT-TTHT về lập hóa đơn GTGT đối với khoản chi hộ khách hàng. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ đại lý hàng hải với khách hàng, trong hợp đồng thỏa thuận với khách hàng nhận chi hộ các khoản chi phí phát sinh tại cảng như: Phí, lệ phí hàng hải, phí kiểm định…thì khi chi trả các khoản chi phí này, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của khách hàng, Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hàng hóa mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp, các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng thuê Công ty chi hộ. Trường hợp, Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thi khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.
Công văn số 12423/CT-TTHT về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận
Ngày 29/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 12423/CT-TTHT về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp trước khi thành lập công ty các sáng lập viên của công ty có văn bản ủy quyền cho Chủ đầu tư của Công ty và một công ty khác tại Việt Nam (gọi tắt là các tổ chức được ủy quyền) thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì với các hóa vị mua hàng) và được coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hạch toán vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu các hóa đơn này đáp ứng đủ điều đơn mua hàng mang tên tổ chức được ủy quyền, Công ty không phải điều chỉnh hóa đơn (thông tin đơn kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo các hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức được ủy quyền theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty phải thực hiện thanh toán cho tổ chức được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
Trường hợp chủ đầu tư của Công ty tại nước ngoài không kinh doanh tại Việt Nam hoặc không phát sinh thu nhập tại Việt Nam và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên thì không phải nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Công văn số 536/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Ngày 09/02/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 536/TCT-CS về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài qua website của Công ty; việc giao kết hợp đồng trên website tuân thủ theo hướng dẫn tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về Thương mại điện tử; Công ty có chứng từ chứng minh khách hàng ở nước ngoài thanh toán cho Công ty theo hình thức không dùng tiền mặt; nếu Công ty có dữ liệu xác định dịch vụ của Công ty cung cấp được tiêu dùng ngoài Việt Nam (khách hàng ở nước ngoài xác định theo địa chỉ IP của máy tính khách hàng truy cập vào đơn hàng để lấy mã số của thẻ) thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn số 3539/CT-TT&HT về lập hóa đơn đối với hàng mẫu
Ngày 22/02/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 3539/CT-TT&HT về lập hóa đơn đối với hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có chương trình gửi hàng mẫu cho khách hàng dùng thử không thu tiền theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thì Công ty phải lập hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Trường hợp chương trình gửi hàng mẫu cho khách hàng không theo quy định của Luật Thương mại về xúc tiến thương mại thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT như hàng hóa bán ra.
Công văn số 318/TCT-CS về hoàn thuế GTGT
Ngày 19/01/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 318/TCT-CS về hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước, Công ty hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào khi sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu sau khi bù từ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, (số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước của kỳ hoàn thuế trừ đi số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước của kỳ hoàn thuế và số thuế GTGT còn được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nước kỳ trước chuyển sang). Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Công văn số 79335/CT-TTHT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn trích trước chi phí lãi vay
Công văn số 79335/CT-TTHT ngày 08/12/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn thuế TNDN đối với việc trích trước chi phí lãi vay như sau:
Trường hợp Công ty ký kết hợp đồng vay vốn với Công ty nước ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đó, lần thanh toán lãi vay đợt 1 của Công ty vào tháng 4/2017; tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2016 (31/12/2016) Công ty đã trích trước phần chi phí lãi vay phải trả của năm 2016 tính đến ngày 31/12/2016 vào chi phí năm 2016 và đến tháng 4/2017 Công ty đã thanh toán chi phí lãi vay theo đúng kỳ hạn thì khoản chi phí lãi vay Công ty đã trích trước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016 nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC đồng thời đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
Trường hợp đến thời điểm quyết toán thuế TNDN năm 2016 Công ty đã loại bỏ khoản lãi vay phát sinh của năm 2016 ra khỏi chi phí được trừ năm 2016 (tại thời điểm quyết toán khoản chi phí lãi vay vẫn chưa đến kỳ hạn thanh toán) thì Công ty thực hiện khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Công văn số 79331/CT-TTHT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ
Công văn số 79331/CT-TTHT ngày 08/12/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ như sau:
Khi nhận tiền hỗ trợ của đối tác để chi trả chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ nhận được. Công ty khi nhận khoản tiền hỗ trợ thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp đối tác thanh toán cho Công ty một khoản tiền hỗ trợ để thực hiện hoạt động quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ của đối tác, các chương trình khuyến mãi thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ này Công ty có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo quy định.
Công văn số 5483/TCT-DNL ngày 28 tháng 11 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn lập hoá đơn tặng quà cho khách hàng
Theo Công văn số 5483/TCT-DNL ngày 28/11/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:
Khi tặng quà cho khách hàng vào dịp lễ, tết, hội nghị khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng. Trường hợp Công ty có phát sinh việc tặng quà cho khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày Công ty lập chung một hóa đơn GTGT ghi số tiền thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định (không phân biệt giá trị quà tặng trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng).
Công văn số 5018/TCT-CS ngày 30 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động gia công sơ chế thuỷ, hải sản
Công văn số 5018/TCT-CS ngày 30/10/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động gia công sơ chế thủy, hải sản như sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (nhận ghẹ nguyên liệu à luộc à gỡ thịt à ướp lạnh) thì doanh thu dịch vụ thu được (không bao gồm giá trị nguyên vật liệu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%
Công văn số 68917/CT-TTHT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy
Công văn số 68917/CT-TTHT ngày 23/10/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
Trường hợp Công ty có nhu cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông thì Công ty yêu cầu người bán hàng hóa cung cấp hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy (chỉ được chuyển đổi một (01) lần). Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Công văn số 4748/TCT-CS ngày 13 tháng 10 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với dự án sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản
Công văn số 4748/TCT-CS ngày 13/10/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế GTGT đối với doanh nghiệp mới thành lập có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản (có nguồn gốc trong nước) đã chế biến thành sản phẩm khác như sau:
Doanh nghiệp mới thành lập có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản (có nguồn gốc trong nước) đã chế biến thành sản phẩm khác thì phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất căn cứ vào phương án đầu tư khi chưa có báo cáo quyết toán thuế năm trước. Tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập khẩu không thuộc đối tượng phải tính trị giá tài nguyên, khoáng sản. Về nguyên tắc, việc xác định tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp tự xác định và tự chịu trách nhiệm.
Công văn số 4151/TCT-CS ngày 13 tháng 09 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế suất thuế GTGT mặt hàng đậu nành
Công văn số 4151/TCT-CS ngày 13/09/2017 hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng đầu nành biến đổi gen nhập khẩu như sau:
Mặt hàng đậu nành là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.
Công văn số 58897/CT-TTHT ngày 29 tháng 08 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chế xuất
Công văn số 58897/CT-TTHT ngày 29/08/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn về việc khai thuế, thuế suất thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản (chuyển nhượng căn hộ chung cư) cho cá nhân khác, nếu hoạt động chuyển nhượng này phù hợp với quy định của Pháp luật thì:
– Về thuế GTGT:
+ Hoạt động chuyển nhượng nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
+ Giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
– Về thuế TNDN:
+ Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 17 Chương V Thông tư 78/2014/TT-BTC.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 20%
+ Công ty thực hiện kê khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC.
– Về hóa đơn: Trường hợp Công ty không có hóa đơn GTGT thì Công ty liên hệ với Cơ quan thuế quản lý để được cấp 01 hóa đơn lẻ là hóa đơn GTGT để Công ty lập và giao cho bên mua căn hộ. Công ty phải thực hiện nộp thuế trước khi Cơ quan thuế quản lý cấp hóa đơn lẻ. Công ty không phải kê khai thuế GTGT của hoạt động này theo mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Công văn số 58965/CT-TTHT ngày 29 tháng 08 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn lập hoá đơn đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
Công văn số 58965/CT-TTHT ngày 29/08/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn lập hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng vốn như sau:
Trường hợp Công ty A có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn cho Công ty B, theo đúng quy định pháp luật thì Công ty A phải lập hóa đơn theo đúng quy định. Trường hợp Công ty A lập hóa đơn muộn thì Công ty A sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi lập hóa đơn không đúng thời điểm quy định của pháp luật.
Công văn số 3840/TCT-CS ngày 24 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài
Công văn số 3840/TCT-CS ngày 24/08/2017 hướng dẫn việc khấu trừ thuế GTGT đối với khoản thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có sử dụng dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam của một công ty nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, Công ty đã nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài, nếu các khoản chi phí dịch vụ này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Công văn số 51187/CT-TTHT ngày 31 tháng 07 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu
Công văn số 51187/CT-TTHT ngày 31/07/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu như sau:
Công ty mua hàng hóa do các doanh nghiệp khác nhập khẩu sau đó bán lại Công ty thì khi xuất khẩu (bao gồm bán hàng vào khu chế xuất) thuộc trường hợp hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu để xuất khẩu, Công ty không được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điểm 4b Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn số 3581/TCT-CS ngày 11 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế góp vốn bằng tài sản
Theo Công văn số 3581/TCT-CS hướng dẫn về việc góp vốn bằng tài sản như sau:
Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật thì thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tài sản khi tham gia góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản và không xuất hóa đơn GTGT.
Công văn số 3541/TCT-KK ngày 09 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn xử lý nghĩa vụ thuế của chi nhánh chấm dứt hoạt động
Công văn số 3541/TCT-KK ngày 09/08/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý nghĩa vụ thuế của Chi nhánh chấm dứt hoạt động như sau:
Trường hợp Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc Công ty, khi Chi nhánh chấm dứt hoạt động thì:
– Về thuế GTGT: số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của Chi nhánh tính đến thời điểm Chi nhánh chấm dứt hoạt có thể được chuyển về cho Công ty để tiếp tục theo dõi khấu trừ.
– Về thuế TNDN: Trường hợp Chi nhánh là cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) thì Công ty thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN với Cơ quan thuế quản lý Công ty, nếu phát sinh số thuế TNDN phải nộp thì Công ty có trách nhiệm phân bổ số thuế phải nộp tương ứng phần phát sinh tại Chi nhánh để nộp phân bổ cho Cơ quan thuế quản lý chi nhánh
Công văn số 3540/TCT-KK ngày 09 tháng 08 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn các hoạt động không phải nộp thuế GTGT vãng lai
Tổng cục thuế ban hành Công văn số 3540/TCT-KK ngày 09/8/2017 hướng dẫn quản lý thu thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lại ngoại tỉnh như sau:
Các hoạt động như: hoạt động vệ sinh; hoạt động bảo vệ và trông giữ xe là hoạt động dịch vụ, không phải là hoạt động xây dựng, lắp đặt, không phải là hàng hóa nên không thuộc diện phải kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
Hoạt động cung cấp và thi công cải tạo vỉa hè là hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng nên thuộc diện phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
Trường hợp người mua thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, có mua hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp ngoại tỉnh và có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ thì được kê khai, khấu trừ thuế theo quy định. Việc các doanh nghiệp ngoại tỉnh có liên quan không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh (nếu có) không thuộc trách nhiệm của người mua.
Công văn số 3127/TCT-KK ngày 14 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn điều chỉnh hoá đơn ghi sai thuế suất
Công văn số 3127/TCT-KK hướng dẫn việc điều chỉnh hóa đơn ghi sai thuế suất như sau:
Trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn và giao hàng hóa cho bên mua. Bên bán và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó phát hiện sai sót thì bên bán và bên mua thực hiện như sau:
– Lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót
– Lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
– Căn cứ hóa đơn xuất điều chỉnh bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn điều chỉnh.
Công văn số 3235/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Công văn số 3235/TCT-CS hướng dẫn chứng từ sử dụng để phân chia lợi nhuận cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác để cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng không thành lập pháp nhân, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và đã kê khai toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động hợp tác thì khi phân chia doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, các bên không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu, chi và không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
Công văn số 2956/TCT-CS ngày 05 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn về thủ tục thuế khi thay đổi trụ sở
Công văn số 2956/TCT-CS ngày 05/07/2017 hướng dẫn về thủ tục thuế khi thay đổi trụ sở như sau:
- Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, bao gồm:
– Nộp đủ số tiền thuế còn nợ
– Đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân)
– Thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định (hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới tiếp tục theo dõi)
– Không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC, sau đó cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của doanh nghiệp.
- Sử dụng hóa đơn khi có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng thì thực hiện như sau:
+ Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
+ Đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến và được sử dụng ngay hóa đơn.
Công văn số 2301/TCT-CS ngày 01 tháng 06 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT mặt hàng bã vỏ hạt điều
Theo Công văn số 2301/TCT-CS hướng dẫn:
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua vỏ hạt điều về ép để lấy dầu điều và thu được phế phẩm là bã vỏ hạt điều (hay xác bã dầu điều) thì khi bán sản phẩm bã vỏ hạt điều (hay xác bã dầu điều) cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Công văn số 2179/TCT-CS ngày 24 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn tính thuế GTGT hàng khuyến mại
Theo Công văn số 2179/TCT-CS hướng dẫn:
Trường hợp Công ty thực hiện khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ và bán xe ô tô có giảm giá bằng cách bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước đó cho khách hàng vượt thời gian theo chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc chương trình khuyến mại không thông báo, đăng ký với Sở Công thương (kể cả trường hợp khuyến mại hộ, khuyến mại theo ủy quyền thông qua nhà phân phối hoặc đại lý, đơn vị bán hàng …) thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tăng, cho.Theo Công văn số 2179/TCT-CS hướng dẫn:
Trường hợp Công ty thực hiện khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ và bán xe ô tô có giảm giá bằng cách bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước đó cho khách hàng vượt thời gian theo chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc chương trình khuyến mại không thông báo, đăng ký với Sở Công thương (kể cả trường hợp khuyến mại hộ, khuyến mại theo ủy quyền thông qua nhà phân phối hoặc đại lý, đơn vị bán hàng …) thì Công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tăng, cho.
Công văn số 2181/TCT-CS ngày 24 tháng 05 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế GTGT thức ăn chăn nuôi và sản phẩm trồng trọt
Công văn số 2181/TCT-CS ngày 24/5/2017 hướng dẫn thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi và sản phẩm trồng trọt như sau:
– Sản phẩm cám mì viên, cám mì bột, bã đậu nành là sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của dịch vụ sử dụng cho hoạt động thương mại của hàng hóa không chịu thuế thì không được kê khai khấu trừ.
– Sản phẩm bắp hạt, hạt đậu nành (không phân biệt có dùng làm TĂCN hay không) là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại. Thuế GTGT đầu vào của dịch vụ sử dụng cho hoạt động thương mại của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được kê khai, khấu trừ theo quy định.
– Về việc phân bổ thuế GTGT: Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động kinh doanh hàng hóa chịu thuế 0% (mặt hàng cà phê xuất khẩu), mặt hàng không phải kê khai, tính thuế GTGT (sản phẩm bắp hạt và hạt đậu nành) và hàng hóa không chịu thuế GTGT (cám mì viên, cám mì bột, bã đậu nành) và không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì Công ty chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Công văn số 1686/TCT-CS ngày 27 tháng 04 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo Công văn số 1686/TCT-CS hướng dẫn:
Trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia doanh thu và chi phí đã bao gồm thuế GTGT thì Công ty và đơn vị hợp tác khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đơn vị được chọn để điều hành hoạt động hợp tác, thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động hợp tác phải lập hóa đơn giao cho khách hàng sử dụng dịch vụ và kê khai thuế GTGT theo quy định.
Khi nhận phần doanh thu được chia từ đối tác của hợp đồng hợp tác kinh doanh nêu trên, bên được chia doanh thu lập hóa đơn GTGT theo quy định (trên hóa đơn ghi số doanh thu và thuế GTGT tương ứng).
Khi chia chi phí cho bên đối tác, bên chia chi phí lập hóa đơn (trên hóa đơn ghi số chi phí và thuế GTGT tương ứng).
Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT thì Công ty và đơn vị hợp tác khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đơn vị được chọn để điều hành hoạt động hợp tác, thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động hợp tác phải lập hóa đơn giao cho khách hàng sử dụng dịch vụ và kê khai thuế GTGT theo quy định.
Khi phân chia doanh thu, chi phí theo thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên không bao gồm thuế GTGT.
Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 04 năm 2017 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 39/2014/TT-BTC và thông tư số 26/2015/TT-BTC
Ngày 27/04/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Theo đó, một số thời hạn liên quan đến thủ tục tự in hóa đơn, đặt in hóa đơn, thông báo phát hành hóa đơn được rút ngắn như sau:
– Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có ý kiến bằng văn bản về việc doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in trong vòng 2 ngày làm việc (trước là 05 ngày làm việc).
– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có Thông báo về việc doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in trong vòng 2 ngày làm việc (trước là 05 ngày làm việc).
– Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn (trước là 05 ngày)
Công văn số 1637/TCT-CS ngày 25 tháng 04 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hàng mua trả chậm
Công văn số 1637/TCT-CS ngày 25/04/2017 hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp mua hàng hóa trả chậm như sau:
Từ ngày 15/11/2014 (ngày Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh vẫn chưa thanh toán cho khách hàng nên chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ.
Khi thanh toán thực tế, nếu cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (thanh toán bằng tiền mặt hoặc các hình thức không được xác định là thanh toán qua ngân hàng) thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Công văn số 361/TCT-CS ngày 02 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Tính đến ngày nộp hồ sơ hoàn thuế để đề nghị hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư, Công ty chưa góp đủ vốn điều lệ; tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì tiến độ góp vốn của Công ty đã đăng ký là đến tháng 7/2017 thì Công ty được hoàn thuế GTGT theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC nếu thực hiện theo đúng tiến độ góp vốn đã ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Công văn số 373/TCT-KK ngày 06 tháng 02 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục
Theo Công văn số 373/TCT-KK hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp người nộp thuế có số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục trong giai đoạn chuyển tiếp của Luật số 106/2016/QH13 và khai bổ sung hoàn thuế giá trị gia tăng trên hồ sơ khai thuế như sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc kỳ tính thuế quý 2/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh không đề nghị hoàn số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì không được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh được bù trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của các kỳ tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung chưa đúng hướng dẫn của công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 nhưng không làm sai số thuế còn được khấu trừ, không làm sai số thuế đề nghị hoàn (người nộp thuế không khai vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào các kỳ trước mà khai vào chỉ tiêu số còn khấu trừ kỳ trước chuyển qua hoặc điều chỉnh vào số thuế giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ) thì người nộp thuế được hoàn thuế nếu đáp ứng đầy đủ các quy định về khấu trừ, hoàn thuế của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế; người nộp thuế bị xử phạt về hành vi kê khai chưa đúng quy định.
Công văn số 180/TCT-CS ngày 16 tháng 01 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi phúc lợi cho người lao động
Theo Công văn số 180/TCT-CS hướng dẫn:
Trường hợp Công ty có những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì những khoản chi phúc lợi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện vế khấu trừ theo quy định.
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015
Ngày 15/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015. Nội dung cụ thể như sau:
Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Quy định về hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp:
Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty;”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Công văn số 78209/CT-THHT về thuế GTGT đối với hàng mẫu
Ngày 01/12/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 78209/CT-THHT về thuế GTGT đối với hàng mẫu để khách hàng dùng thử, nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty xuất hàng mẫu để khách hàng dùng thử nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì Công ty phải lập hóa đơn kê khai, tính nộp thuế GTGT như bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng mẫu nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2003/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn số 79331/CT-THHT về thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ
Ngày 08/12/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 79331/CT-THHT về thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác với Công ty đối tác thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ của Công ty đối tác để chi trả chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ nhận được. Công ty khi nhận khoản tiền hỗ trợ thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty đối tác sẽ thanh toán cho Công ty một khoản tiền hỗ trợ để thực hiện hoạt động quảng cáo về sản phẩm dịch vụ của Công ty đối tác, các chương trình khuyến mãi thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ này Công ty có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế theo quy định.
Công văn số 79109/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí
Ngày 07/12/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 79109/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí khi mua bánh trung thu tặng khách hàng và nhân viên. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhân dịp tết Trung thu có hoạt động tri ân khách hàng và khuyến khích động viên tinh thần làm việc của người lao động trong Công ty (theo quy chế nội bộ đã ban hành) dưới hình thức mua bánh trung thu để tặng khách hàng và cho người lao động thì:
Về thuế GTGT:
Khi trao tăng bánh trung thu cho khách hàng và nhân viên, Công ty phải xuất hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng. Trong đó, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Về thuế TNDN:
Khoản chi phí mua bánh trung thu tặng khách hàng và cho nhân viên của Công ty sẽ được trừ vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn số 5483/TCT-DNL về hướng dẫn về chính sách thuế
Ngày 28/11/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành công văn số 5483/TCT-DNL trả lời Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn về chính sách thuế. Theo đó:
Khi tặng quà cho khách hàng vào dịp lễ, tết, hội nghị khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng. Trường hợp Công ty có phát sinh việc tặng quà khách hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày Công ty lập chung một hóa đơn GTGT ghi số tiền thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định (không phân biệt giá trị quà tặng trên 200.000 VND hay dưới 200.000 VND).
Công văn số 75546/CT-THHT về việc chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân
Ngày 20/11/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 75546/CT-THHT về việc chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi triệu đồng trờ lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản cá nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty vào tài khoản cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty, có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại cho Công ty, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Công ty chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.
Công văn số 76519/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế
Ngày 23/11/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 76519/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn.
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê tài sản tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Riêng tài sản thuê tài chính là ô tô thì không thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại điểm 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Công văn số 4657/TCT-KK về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Ngày 11/10/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4657/TCT-KK trả lời Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) không có chứng từ thanh toán. Nội dung cụ thể như sau:
Tại kỳ tính thuế tháng 9/2016, Doanh nghiệp đã thực hiện xuất khẩu lô hàng tôm đông lạnh theo phương thức thanh toán L/C cho khách hàng. Tuy nhiên, đến hiện tại đã quá hạn thanh toán, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền thanh toán từ khách hàng, không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
Trường hợp Doanh nghiệp có một trong các giấy tờ để thay thế chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại điểm d1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính cho lô hàng xuất khẩu nêu trên thì Doanh nghiệp được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng của lô hàng xuất khẩu theo quy định.
Trường hợp Doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc không có một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì không được khấu trừ và hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với lô hàng xuất khẩu.
Công văn số 4740/TCT-CS về hoàn thuế GTGT
Ngày 13/10/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành 4740/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Kiên Giang về hoàn thuế GTGT. Theo đó:
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Công văn số 65998/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 05/10/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 65998/CT-TTHT về chính sách thuế, nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi giải thể có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp Công ty sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thuế GTGT
Ngày 19/9/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
- Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng.
- Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
- Bổ sung hướng dẫn phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2015).
Như vậy, kể từ ngày 05/11/2017, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
– Nếu đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT, mẫu 02/GTGT đến cơ quan thuế.
– Nếu đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì gửi tờ khai thuế GTGT mẫu 03/GTGT, mẫu 04/GTGT đến cơ quan thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Công văn số 3977/TCT-DNL về chính sách thuế đối với các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
Ngày 05/09/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3977/TCT-DNL hướng dẫn chính sách thuế đối với các khoản thanh toán không dùng tiền mặt. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Doanh nghiệp và các đơn vị thành viên của Doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Doanh nghiệp sử dụng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng mang tên cá nhân để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho người bán sau đó về thanh toán lại với Doanh nghiệp nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gồm: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên Doanh nghiệp; Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Doanh nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp cho cá nhân và chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá nhân cho người bán thì Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Công văn số 4107/TCT-KK về việc quản lý khai thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Ngày 12/09/2017, Tổng Cục thuế. đã ban hành Công văn số 4107/TCT-KK trả lời Cục thuế tỉnh Hà Nam về việc quản lý nghĩa vụ kê khai đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu, DNCX còn được cấp phép để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam (bao gồm cả hoạt động giao dịch mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán – gọi chung là hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DNCX phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa và thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất, đồng thời phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu.
DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật, Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DNCX.
Công văn số 3840/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài
Ngày 24/8/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3840/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo đó:
Trường hợp Công ty có sử dụng dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam của một công ty nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, Công ty đã nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài, nếu các khoản chi phí dịch vụ này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Công văn số 54758/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 14/8/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54758/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới giữa trường học tại Nhật Bản và học viên tại Việt Nam, dịch vụ này được thực hiện tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất GTGT 0%. Khoản tiền môi giới mà Công ty nhận được từ trường học và học viên áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.
Công văn số 3624/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng
Ngày 15/08/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3624/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng, nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty kinh doanh lĩnh vực bất động sản: kinh doanh nhà ở, cho thuê nhà, đầu tư và xây dựng công trình dân dụng có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ kỳ tính thuế quý 2/2015 đến kỳ tính thuế quý 2/2016; tờ khai thuế GTGT chính thức quý 2/2016 doanh nghiệp không đề nghị hoàn thuế GTGT (chỉ tiêu 42 bằng 0); tờ khai thuế GTGT bổ sung lần 1 quý 2/2016 doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT tại chỉ tiêu 42, số thuế đề nghị hoàn là 26.500.681.210 đồng, chỉ tiêu 43 “thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” bằng 0; tờ khai thuế GTGT chính thức quý 3/2016 doanh nghiệp tiếp tục đưa số thuế GTGT đã đề nghị hoàn (26.500.681.210 đồng) vào chỉ tiêu 22 “thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang”; tờ khai thuế GTGT bổ sung lần 1 quý 3/2016 doanh nghiệp lại tiếp tục đề nghị hoàn thuế GTGT, số tiền đề nghị hoàn là 26.500.681.210 đồng (bằng số tiền đã đề nghị hoàn tại chỉ tiêu 42 tờ khai GTGT bổ sung quý 2/2016);
Như vậy Công ty đã đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ quý 2/2016 chuyển sang để xác định nghĩa vụ thuế của kỳ tính thuế quý 3/2016 thì không được hoàn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, số thuế GTGT không được hoàn Công ty được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo.
Công văn số 46632/CT-TTHT về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất
Ngày 10/07/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 46632/CT-TTHT về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, thực hiện dự án đầu tư thiết kế, sản xuất và lắp đặt các thiết bị, tủ bảng điện, tủ điều khiển các loại, hệ thống điện cho tàu thủy; sản xuất và gia công thanh đồng, gia công cơ khí các thiết bị phụ tùng chuyên dụng cho tàu thủy để xuất khẩu (100%) sản phẩm sản xuất ra. Công ty đang có kế hoạch bán những sản phẩm do Công ty sản xuất vào thị trường nội địa thì đề nghị Công ty liên hệ với Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định trường hợp của Công ty có được bán sản phẩm do Công ty sản xuất vào thị trường nội địa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại không.
Trường hợp, Công ty được phép bán hàng hóa vào nội địa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại thì doanh nghiệp nội địa nhập khẩu sản phẩm của doanh nghiệp chế xuất phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định. Công ty (người bán hàng) lập hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”, để giao cho doanh nghiệp nội địa (người mua hàng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính.
Liên quan đến chính sách về thủ tục hải quan và hoạt động xuất nhập khẩu, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Công văn số 2978/TCT-CS ngày 06/7/2017 về việc xuất hóa đơn của các Cơ sở lưu trú ở Việt Nam và thuế nhà thầu đối với hoạt động đặt phòng trực tuyến thông qua các Công ty có trụ sở tại nước ngoài (NTNN) kinh doanh đặt phòng tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến
Do khách hàng là người trực tiếp sử dụng dịch vụ phòng của các Cơ sở lưu trú, NTNN chỉ là đơn vị trung gian môi giới đặt phòng hưởng hoa hồng nên Cơ sở lưu trú có trách nhiệm lập hóa đơn giao cho khách hàng theo giá bán đã bao gồm cả tiền hoa hồng phải trả cho NTNN. Cơ sở lưu trú được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tiền hoa hồng trả cho NTNN và được khấu trừ số thuế GTGT nộp hộ NTNN theo quy định hiện hành.
Công văn số 2687/TCT-CS về thuế GTGT
Ngày 21/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2687/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Long An về việc hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Về nguyên tắc, Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với dự án đầu tư ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật khi chưa đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh hoặc không đảm bảo duy trì đủ các điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Trường hợp Công ty thay đổi phương án đầu tư từ dự án đầu tư ngành nghề, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật sang dự án đầu tư “Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa gia dụng” không thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật thì Tổng Cục thuế thống nhất với quan điểm xử lý của Cục Thuế tỉnh Long An, cụ thể: Cục thuế tỉnh Long An căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tiến độ thực hiện dự án đầu tư nêu trên để xem xét, xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư cho Công ty theo quy định.
Công văn số 2872/TCT-CS về đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Ngày 28/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2872/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Long An về đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 10 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về phương pháp khấu trừ thuế;
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định trên Tổng Cục thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục thuế tỉnh Long An, cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2016, đã nộp Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (mẫu số 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và được cơ quan quản lý thuế trực tiếp chấp thuận thì doanh nghiệp được áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ổn định cho năm 2016, 2017 và không phải nộp lại mẫu 06/GTGT để đăng ký cho năm 2017.
Công văn số 2876/TCT-CS về thuế GTGT
Ngày 28/06/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2876/TCT-CS về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:
Về nguyên tắc, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp nhưng phải trước khi cơ quan thuế ban Quyết định thanh tra, kiểm tra. Trường hợp, Cơ quan thuế đã ban hành Kết luận, Quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.
Trường hợp, người nộp thuế có một số hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 11, 12/2015 còn sót chưa kê khai, khấu trừ tại Hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 đã nộp cho Cơ quan thuế (theo trình bày tại văn thư của người nộp thuế do tại thời điểm tháng 11, 12/2015 người nộp thuế chưa nhận được hóa đơn từ người bán/do chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt), Cơ quan thuế đã kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế GTGT tháng 11, 12/2015 và xác nhận thực tế doanh nghiệp chưa kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn còn sót nêu trên thì người nộp thuế được kê khai, khấu trừ các hóa đơn GTGT đầu vào còn sót chưa khai.
Công văn số 8121/BTC-TCHQ về thuế GTGT hàng sản xuất xuất khẩu (SXXK)
Ngày 19/06/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 8121/BTC-TCHQ trả lời Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về thuế GTGT hàng SXXK đăng ký tờ khai trước ngày 1/9/2016 còn tồn kho chưa xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Tổng Công ty tồn kho hàng hóa – nguyên liệu, vật tư chưa sản xuất sản phẩm hoặc đã sản xuất ra sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu thuộc các tờ khai nhập kho bảo thuế đăng ký giai đoạn năm 2013-2014, nếu các nguyên liệu vật tư và sản phẩm còn tồn kho này tiếp tục phục vụ cho các hợp đồng sản xuất xuất khẩu thì không thu thuế GTGT. Giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra, theo dõi việc thực hiện sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp, trường hợp phát hiện số nguyên liệu, vật tư này không còn trong kho, doanh nghiệp không đưa vào sản xuất sản phẩm đã thực xuất khẩu thì thực hiện truy thu thuế, tính tiền chậm nộp thuế và xử phạt vi phạm theo quy định.
Công văn số 41157/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 19/06/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41157/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
– Về thuế GTGT:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty khách hàng (tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) theo hợp đồng cung cấp dịch vụ gia công phần mềm thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 0%. Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
– Về thuế TNDN:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp mới thành lập có dự án đầu tư mới hoạt động trong lĩnh vực:
+ Lập trình máy vi tính (CPC 842).
+ Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865).
+ Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp cho các thành viên của Tập đoàn.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường (CPC 864).
Đối với thu nhập từ hoạt động “Lập trình máy vi tính”: nếu đáp ứng quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phần thu nhập này Công ty được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn (4) năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong chín (9) năm tiếp theo; thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba (3) năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với các hoạt động “Dịch vụ tư vấn quản lý (CPC 865)”, “Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp cho các thành viên của Tập đoàn” và “Dịch vụ nghiên cứu thị trường (CPC 864)” không được xác định là sản xuất sản phẩm phần mềm, Công ty không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các hoạt động này.
Công văn số 41162/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 19/06/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41162/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
– Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổ chức quốc tế tại Việt Nam là đơn vị được nhà Tài trợ chỉ định thực hiện dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam; Tổ chức quốc tế tại Việt Nam trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá đã bao gồm thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT;
– Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
– Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.
Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT
Thông tư này quy định thời gian thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến. Trước đây thời gian quy định cho việc này là 3 ( ba ) ngày làm việc.
Thông tư 31 có hiệu lực từ ngày 02/6/2017.
Công văn số 1966/TCT-CS về việc thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020
Ngày 15/05/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1966/TCT-CS về việc thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP. Nội dung cụ thể như sau:
Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Để cắt giảm thời gian cho doanh nghiệp, thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/04/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Thông tư 37 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/06/2017).
Để thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, về thủ tục mua hóa đơn, đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các bộ phận/đơn vị trong Cục Thuế nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện thủ tục hành chính hóa đơn, thực hiện bán hóa đơn ngay trong ngày cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ/cá nhân thuộc trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định không để doanh nghiệp, người dân mất nhiều thời gian mua hóa đơn.
Công văn số 30632/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 16/05/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 30632/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
Như vậy, nếu người đại diện theo pháp luật của Công ty thực hiện ủy quyền cho kế toán trưởng ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế theo đúng hướng dẫn nêu trên thì hóa đơn đã phát hành của Công ty trong thời gian ủy quyền là hợp lệ.
Tại tiêu thức “người bán hàng” nếu thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức “người bán hàng” thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người bán trực tiếp ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
Công văn số 2186/TCT-CS về hóa đơn
Ngày 24/05/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2186/TCT-CS về việc ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp địa chỉ của Công ty nếu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là: V139, phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng thì khi người bán lập hóa đơn cho Công ty (hoặc Công ty lập hóa đơn cho khách hàng) có thể ghi với địa chỉ rút gọn là V139, Vườn Cam, P. Hợp Giang, TP. Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Trường hợp người bán lập hóa đơn ghi đúng mã số thuế người mua và mã số thuế của người bán nhưng tại mục địa chỉ trên hóa đơn chỉ ghi “V139, phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng” không ghi địa chỉ “tỉnh Cao Bằng” nhưng vẫn xác định được đúng địa chỉ của người mua và địa chỉ của người bán và các nội dung khác trên hóa đơn đều đúng thì các hóa đơn này vẫn được chấp nhận để kê khai thuế.
Công văn số 2180/TCT-CS về hóa đơn
Ngày 24/05/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2180/TCT-CS trả lời Cục thuế Thành phố Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn hay biên lai để thu học phí. Nội dung cụ thể như sau:
Kể từ ngày 01/01/2017 khoản thu học phí không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội XIII mà chuyển sang cơ chế giá theo quy định pháp luật và thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế.
Theo đó, cơ sở giáo dục, đào tạo nhà nước khi cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo theo mức khung học phí và mức trần học phí theo quy định của nhà nước thì sử dụng hóa đơn theo quy định tại quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Như đã đề cập tại Bản tin thuế tháng 2/2017, ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2017.
Trong bản tin thuế này, chúng tôi muốn làm rõ hơn các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, cụ thể như sau:
- Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
- a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
- b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
- c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Ngày 14/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó, mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng của người sử dụng lao động được điều chỉnh như sau:
“- Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình.
Điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên mức lương cơ sở đối với người lao động được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là: Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ thực hiện quy định nêu trên kể từ ngày 01/01/2018.”
Nghị định 44/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2017.
Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC
Ngày 27/04/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 37/2017/TT-BTC (“Thông tư số 37”) sửa đổi Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cụ thể như sau:
“- Các doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/06/2014, có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng và có hóa đơn mua sắm TSCĐ từ 1 tỷ đồng trở lên nếu được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện tự in hóa đơn, thì:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp.
+ Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.
– Đối với những đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị dử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.
+ Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in.
– Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn.”
Thông tư số 37 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/06/2017.
Thông tư số 28/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 147/2016/TT-BTC và Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Ngày 12/04/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2017/TT-BTC (“Thông tư số 28”) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 147/2016/TT-BTC và Thông tư số 45/2013/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản là nhà hỗn hợp. Theo đó, đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê thì doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
“- Đối với phần diện tích dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp ghi nhận phần diện tích đó là tài sản cố định và trích khấu hao theo quy định.
– Đối với phần diện tích dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.
– Trường hợp không xác định tách riêng được phần diện tích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao.”
Thông tư số 28 có hiệu lực thi hành từ ngày 26/05/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.
Công văn số 1121/TCT-CS về vướng mắc Thông tư số 130/2016/TT-BTC
Ngày 27/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1121/TCT-CS trả lời Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện giải thể doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào đáp ứng điều kiện khấu trừ mà chưa được khấu trừ hết thì thuộc trường hợp được xem xét hoàn thuế GTGT. Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về xử lý giải thể doanh nghiệp để thực hiện giải quyết cho đơn vị phù hợp với quy định.
Công văn số 1156/TCT-CS về thuế GTGT
Ngày 29/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1156/TCT-CS về thuế GTGT.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam (gọi là quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này.
Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp chế xuất, theo trình bày Công ty được Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An cấp phép hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa theo quy định của pháp luật. Để xác định hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa có thuộc quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hay không thì đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý về đầu tư và thương mại để xác định và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện về chính sách thuế.
Công văn số 8081/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 06/03/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 8081/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhận tiền tạm ứng hoặc tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì đơn vị chưa phải lập hóa đơn GTGT đối với khoản tiền tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng này.
Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì đơn vị phải thực hiện xuất hóa đơn theo quy định, ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền
Công văn số 1224/TCT-CS về chính sách thuế GTGT
Ngày 31/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1224/TCT-CS trả lời về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Chi nhánh của Công ty sử dụng tài khoản ngân hàng của Công ty để giao dịch mua bán với khách hàng (bên bán/bên mua) theo quy định của pháp luật về ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, Chi nhánh của Công ty có thông báo đầy đủ tới khách hàng và trong Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng mua bán có quy định cụ thể về điều kiện thanh toán ủy quyền này thì bên mua được xem xét khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với bên bán/bên mua chưa đăng ký /thông báo tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.
Công văn số 1110/TCT-CS về chính sách thuế
Ngày 27/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1110/TCT-CS trả lời về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của Công ty đều bán lỗ so với giá mua và các giao dịch đều thanh toán bằng tiền mặt, có dấu hiệu rủi ro trong việc mua bán. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế kiểm tra xác định rõ các trường hợp chuyển nhượng của Công ty cho các cá nhân/tổ chức có thực hiện theo giá giao dịch trên thị trường hay không để áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế:
“2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- a) …
- b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Công văn số 361/TCT-CS về chính sách thuế đối với máy móc thiết bị góp vốn
Ngày 02/02/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 361/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với máy móc thiết bị góp vốn. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Doanh nghiệp tính đến ngày nộp hồ sơ hoàn thuế chưa góp đủ vốn điều lệ, tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì tiến độ góp vốn của Doanh nghiệp đã đăng ký là đến tháng 7/2017 thì Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính nếu thực hiện theo đúng tiến độ góp vốn đã ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Công văn số 404/TCT-CS về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm
Ngày 10/02/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 404/TCT-CS về việc chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm. Nội dung cụ thể như sau:
Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định:
“10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm”.
Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ngày 12/02/2015, nhà cung cấp ký hợp đồng với Công ty để cung cấp dịch vụ cài đặt, đào tạo phần mềm thỏa mãn điều kiện quy định nêu trên – phần mềm được Công ty mua của một tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam thì hợp đồng này thuộc đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Công văn số 92/TCT-KK về kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót
Ngày 10/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 92/TCT-KK về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ các quy định tại:
– Khoản 6, Điều 1 Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế GTGT quy định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
– Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ; tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện kiểm tra thực tế tại Doanh nghiệp đối với các kỳ tính thuế có liên quan đến các hóa đơn, chứng từ thuế GTGT kê khai sau thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế, căn cứ kết quả kiểm tra thực hiện xử lý theo quy định Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Công văn số 180/TCT-CS về chính sách thuế đối với phí bảo hiểm xe máy
Ngày 16/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 180/TCT-CS trả lời công văn số 4772/CT-KTT2 ngày 02/11/2016 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế đối với phí bảo hiểm xe máy, cụ thể như sau:
Trường hợp Doanh nghiệp có những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng nêu tại công văn số 4772/CT-KTT2 ngày 02/11/2016, theo đó, những khoản chi phúc lợi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên nếu đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ theo quy định.
Công văn số 208/TCT-DNL về thuế GTGT
Ngày 17/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 208/TCT-DNL về thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ cước phí vận chuyển, cụ thể như sau:
Tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền cước vận chuyển sản phẩm cho các Đại lý nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, Đại lý thực hiện lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Công văn số 269/TCT-KK về kê khai thuế GTGT dự án đầu tư
Ngày 20/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 269/TCT-KK về việc hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) dự án đầu tư. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có dự án nhà máy chế biến tinh bột khoai mì tại tỉnh đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư theo mẫu 02/GTGT, đồng thời kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ nếu số thuế đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Công ty thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập, có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng. Chi nhánh thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế với Cục Thuế tỉnh.
Đến tháng 10/2016, Công ty chưa thực hiện hoàn thuế đối với dự án xây dựng nhà máy nêu trên và dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì Công ty phải xuất hóa đơn GTGT để điều chuyển tài sản cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ngày 12/09/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, theo đó:
Nghị định quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử bắt buộc trong tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để thay thế hoàn toàn hình thức hóa đơn giấy. Mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đều bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Ngoài ra, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ hoặc 10 tỷ trở lên (nếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ) cũng phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Riêng doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; siêu thị; thương mại được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Một điểm đặc biệt nữa của Nghị định này là bắt buộc mỗi lần bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn điện tử, không phân biệt giá trị từng lần bán cao hay thấp, thay vì quy định cũ cho phép miễn xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng. Việc sử dụng hóa đơn điện tử có hay không có mã của cơ quan thuế bắt buộc phải đăng ký trên Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị định này. Lưu ý, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử theo đăng ký, những hóa đơn giấy còn tồn bắt buộc phải tiêu hủy, không được sử dụng tiếp. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy sang bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo lộ trình đến ngày 1/11/2020 và các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực sử dụng cho đến 31/10/2020, từ 1/11/2020 mới hết hiệu lực.
Ngày 27/08/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3300/TCT-DNL về việc hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển giao tài sản của ngân hàng, theo đó:
Quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TTBTC, tài sản điều chuyển khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được miễn xuất hóa đơn và miễn kê khai thuế GTGT. Tuy nhiên, trường hợp Chi nhánh chuyển giao toàn bộ tài sản, công nợ cho Công ty mẹ dưới hình thức hợp đồng mua bán tài sản công nợ hoặc thỏa thuận chuyển giao tài sản, công nợ thì đây không phải là hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nên không được miễn khai thuế GTGT. Đối với các khoản lỗ lũy kế (nếu có) của Chi nhánh chuyển giao cho Công ty mẹ theo hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận chuyển giao nêu trên cũng không thuộc các trường hợp được phép chuyển lỗ liên tục 5 năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư 96/2015/TTBTC
Ngày 30/05/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 4812/CT-TTHT về hóa đơn, theo đó:
“Bán hàng qua điện thoại” thuộc trường hợp được miễn chữ ký của người mua trên hóa đơn (điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC). Thay vào đó, bên bán chỉ cần đóng dấu “bán hàng qua điện thoại” tại tiêu thức “người mua hàng”. “Phương thức thanh toán” là chỉ tiêu không bắt buộc và có thể tạo thêm trên hóa đơn, nhưng phải đảm bảo không che khuất các nội dung bắt buộc (khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC). Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn GTGT nhưng phát sinh hàng hóa biếu tặng công nhân viên được mua bằng hóa đơn bán hàng thì khi biếu tặng, vẫn phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế đầu ra (khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Ngày 20/09/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3556/TCT-DNL về chính sách thuế GTGT, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TTBTC, đối với tiền hỗ trợ, khen thưởng chi cho đại lý nếu liên quan đến việc thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì đại lý bắt buộc phải xuất hóa đơn và trích nộp thuế GTGT 10%. Ngược lại, nếu tiền hỗ trợ, khen thưởng chi cho đại lý không liên quan đến các dịch vụ nêu trên thì đại lý chỉ cần lập chứng từ thu và được miễn trích nộp thuế GTGT.
Ngày 30/8/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 82/2018/TT-BTC bãi bỏ nội dung ví dụ 37 tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, theo đó:
Bãi bỏ nội dung của ví dụ 37 về việc lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT khi chuyển nhượng đất: “Tháng 8/2013 Công ty A nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).” Những nội dung khác quy định tại Khoản 10 Điều 7 được tiếp tục thực hiện. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/10/2018.
Ngày 16/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 49275/CT-TTHT về chính sách thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TTBTC, dịch vụ tổ chức hội nghị tại Việt Nam không được hưởng thuế GTGT 0%. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo cho DNCX, nhưng địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo nằm ngoài DNCX thì không được hưởng thuế GTGT 0%, phải chịu thuế suất 10%. Nếu Công ty đã lập hóa đơn và áp dụng sai thuế suất GTGT thì các bên phải lập biên bản ghi rõ sai sót, đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh thuế suất theo đúng quy định.
Ngày 03/08/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 54473/CT-TTHT về thuế GTGT đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại, theo đó:
Khoản thu về bồi thường thuộc các trường hợp được miễn xuất hóa đơn và miễn trích nộp thuế GTGT quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Theo đó, nếu Công ty được Công ty đối tác thanh toán khoản tiền bồi thường thiệt hại do đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần lập phiếu thu, miễn xuất hóa đơn và khai nộp thuế GTGT.
Ngày 28/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 34680/CT-TTHT về việc mất hóa đơn liên 2, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 39/2014/TTBTC, khi phát hiện mất hóa đơn (gồm cả liên 2), Công ty phải lập báo cáo về việc mất hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Đồng thời, Công ty cùng người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 hóa đơn đã khai, nộp thuế trong tháng nào và sao chụp liên 1 để giao cho người mua làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Hành vi làm mất liên 2 hóa đơn hiện nay bị xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC (từ 4 – 8 triệu đồng). Thời hiệu xử phạt trong vòng 1 năm (Điều 5 Thông tư 10/2014/TTBTC).
Ngày 12/06/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 39989/CT-TTH về thuế GTGT, hóa đơn đối với các hoạt động của ngân hàng, theo đó:
Trường hợp Ngân hàng nhận tài sản bảo đảm để gán nợ vay, nếu đã làm thủ tục sang tên thì phải hạch toán tăng giá trị tài sản và khi bán ra phải khai nộp thuế GTGT (nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế). Trường hợp Ngân hàng ký hợp đồng hợp tác với doanh nghiệp nhằm cho khách hàng vay tiền để mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này và doanh nghiệp cam kết hỗ trợ một phần lãi vay thì thực chất khoản tiền lãi này được xác định là doanh thu từ hoạt động cho vay. Vì vậy, Ngân hàng phải xuất hóa đơn cho khách hàng vay vốn, không phải xuất cho doanh nghiệp có cam kết hỗ trợ. Về điều kiện hạch toán vé máy bay cho người lao động đi công tác, theo khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay thì vẫn được hạch toán chi phí nếu có: vé máy bay điện tử, quyết định cử đi công tác và chứng từ thanh toán chuyển khoản.
Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29245/CT-TTHT về thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải quốc tế, theo đó:
Quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dịch vụ vận tải quốc tế được hưởng thuế GTGT 0%, kể cả khi bên cung cấp dịch vụ không có phương tiện vận tải trực tiếp. Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam cho DNCX, nhưng thuê đơn vị khác thực hiện việc vận chuyển thì cũng được hưởng thuế GTGT 0%.
Ngày 11/05/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 29247/CT-TTHT về việc hƣớng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi trả chiết khấu thƣơng mại trong 3 năm, theo đó:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng chiết khấu thương mại cho khách hàng thân thiết dựa vào tổng doanh số bán hàng trong nhiều năm liên tiếp và đến năm tất toán hợp đồng mới chi trả tiền chiết khấu cho khách hàng thì việc lập hóa đơn chiết khấu được thực hiện theo quy định có hiệu lực tại thời điểm tất toán hợp đồng chiết khấu. Hiện nay, việc lập hóa đơn khi bán hàng có chiết khấu thương mại được thực hiện theo quy định tại điểm 2.5 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Ngày 07/06/2018 Tổng cục Hải Quan ban hành Công văn số 3186/TCHQ-TXNK về việc khấu trừ thuế GTGT do cơ quan hải quan ấn định, theo đó:
Quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư 219/2013/TTBTC, số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị xử phạt về gian lận, trốn thuế. Nếu Công ty bị cơ quan hải quan ấn định thuế GTGT khi kiểm tra sau thông quan nhưng không bị xử phạt về gian lận, trốn thuế thì số thuế GTGT đã nộp vẫn được khấu trừ toàn bộ.
Ngày 13/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 9543/CT-TTHT về việc giải đáp chính sách thuế, theo đó:
Trường hợp Công ty chuyên kinh doanh hạ tầng, có phát sinh hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN. Trong đó, thuế GTGT phải áp dụng thuế suất 10%, nhưng được giảm trừ giá đất khỏi doanh thu tính thuế theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Số thuế TNDN phải nộp xác định theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Ngày 24/04/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1546/TCT-CS về phƣơng pháp tính thuế GTGT, theo đó:
Quy định tại Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC, kể từ ngày 5/11/2017, yêu cầu nộp thông báo mẫu 06/GTGT để đăng ký tính thuế khấu trừ đã được gỡ bỏ. Cơ quan thuế sẽ tự xác định phương pháp tính thuế của doanh nghiệp căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT. Quy định này áp dụng với toàn bộ các trường hợp thuộc diện tự nguyện đăng ký nộp thuế khấu trừ quy định tại khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TTBTC, bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp mới thành lập cũng được miễn nộp thông báo mẫu 06/GTGT kể từ ngày 5/11/2017. Tuy nhiên, trường hợp trước khi đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Ngày 16/4/2018, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 829/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hoá đơn, theo đó:
Thủ tục bán hoá đơn lẻ cho cá nhân, hộ kinh doanh có nhiều điểm mới so với quy định tương ứng tại Quyết định 747/QĐ-TCT: 1. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả phải lập tờ trình đề nghị bán hoá đơn lẻ cho Lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt trước khi chuyển hồ sơ về Bộ phận Ấn chỉ của Chi cục thuế thực hiện bán hoá đơn lẻ. 2. Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn phải thực hiện các nội dung: – Đảm bảo từ 03 công chức trở lên; – Có văn bản bàn giao việc bán hoá đơn lẻ cho Đội trưởng Đội thuế; – Đội trưởng Đội thuế phải chuyển hồ sơ đề nghị mua hoá đơn lẻ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày hôm sau về Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Chi cục Thuế; – Tuỳ vào tình hình địa bàn, quy định thời gian Đội trưởng Đội thuế quyết toán Biên lai thu thuế và thực hiện nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Quy định tại Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC, kể từ ngày 5/11/2017, yêu cầu nộp thông báo mẫu 06/GTGT để đăng ký tính thuế khấu trừ đã được gỡ bỏ. Cơ quan thuế sẽ tự xác định phương pháp tính thuế của doanh nghiệp căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT. Quy định này áp dụng với toàn bộ các trường hợp thuộc diện tự nguyện đăng ký nộp thuế khấu trừ quy định tại khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TTBTC, bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp mới thành lập cũng được miễn nộp thông báo mẫu 06/GTGT kể từ ngày 5/11/2017. Tuy nhiên, trường hợp trước khi đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thì phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Ngày 06/03/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 746/TCT-KK về việc trả lời vướng mắc thanh tra sau hoàn thuế GTGT, theo đó:
Để được hoàn thuế GTGT, dự án xây dựng nhà máy thủy điện phải đáp ứng các quy định của pháp luật về thuế, đầu tư, xây dựng, điện lực, đất đai, bảo vệ môi trường và pháp luật liên quan, cụ thể một số thủ tục bắt buộc doanh nghiệp phải đáp ứng như: 1. Đã góp đủ vốn Điều lệ; 2. Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện; 3. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê đất để xây dựng nhà máy/công trình thủy điện; 4. Có giấy phép xây dựng nhà máy thủy điện; 5. Trong quá trình đầu tư, đảm bảo duy trì các điều kiện về đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện theo pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động và pháp luật có liên quan.
Ngày 21/03/2018 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 3193/BTC-CST về thuế GTGT và thuế xuất khẩu xi măng, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐCP, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu xi măng, nếu không phải chế biến từ nguyên liệu chính là TNKS hoặc chế biến từ TNKS nhưng theo quy trình chế biến khép kín và đã thành sản phẩm khác thì được hưởng thuế GTGT 0%. Đối với xi măng xuất khẩu không thuộc các trường hợp hưởng thuế GTGT 0% theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP nêu trên thì phải xác định tỷ lệ giá trị TNKS trên giá thành sản phẩm. Nếu trị giá TNKS chiếm từ 51% giá thành thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Về thuế xuất khẩu, trường hợp xi măng xuất khẩu thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP thì không thuộc nhóm hàng có STT 211 trong Biểu thuế XK ban hành tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP . Ngược lại, nếu xi măng xuất khẩu không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP nêu trên và tỷ lệ giá trị TNKS chiếm từ 51% giá thành sản phẩm thì được phân loại vào nhóm hàng có STT 211 trong Biểu thuế XK và áp dụng thuế suất 5%
Ngày 26/03/2018 Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn số 11619/CT-TTHT về thuế GTGT đối với hoạt động thuê cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp chế xuất, theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp nội địa cho DNCX thuê cơ sở hạ tầng, nếu đáp ứng các điều kiện về dịch vụ xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì được hưởng thuế GTGT 0%. Tuy nhiên, đối với dịch vụ cho DNCX thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi… theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì không được hưởng thuế GTGT 0%
Ngày 30/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT, theo đó:
Hóa đơn bỏ sót, nếu là hóa đơn đầu ra thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh (kỳ lập) hóa đơn đó và phải chịu tiền chậm nộp trên số thuế khai thiếu. Ngược lại, nếu là hóa đơn đầu vào thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh tại kỳ tính thuế phát hiện việc bỏ sót hóa đơn, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
Ngày 30/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 414/TCT-KK ngày 30/1/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT, theo đó:
Hóa đơn bỏ sót, nếu là hóa đơn đầu ra thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh (kỳ lập) hóa đơn đó và phải chịu tiền chậm nộp trên số thuế khai thiếu. Ngược lại, nếu là hóa đơn đầu vào thì phải kê khai bổ sung, điều chỉnh tại kỳ tính thuế phát hiện việc bỏ sót hóa đơn, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
Ngày 05/01/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 70/TCT-CS về mẫu 06/GTGT, theo đó:
Quy định mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC, kể từ ngày 5/11/2017, doanh nghiệp được miễn nộp thông báo mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Cơ quan thuế sẽ tự căn cứ theo mẫu tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính thuế, là khấu trừ nếu nộp tờ khai mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT hoặc trực tiếp nếu nộp tờ khai mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT (Công văn số 4253/TCTCS ngày 20/9/2017).
Ngày 30/01/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 4882/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT và việc sử dụng hóa đơn, theo đó:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng mẫu thuốc và dụng cụ y tế cho đối tác nước ngoài, nếu đáp ứng các điều kiện về dịch vụ xuất khẩu quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì được hưởng thuế GTGT 0%. Nếu Công ty đã lỡ xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% thì thực hiện xử lý theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Sau khi Bộ Tài chính có công văn số 16811/BTC-TCT ngày 12/12/2017, Tổng cục Thuế cũng gửi công văn số 5922/TCT-CS ngày 26/12/2017 v/v lấy ý kiến góp ý cho dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 51/2010/NĐCP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn (dự thảo đăng trên website của Tổng Cục Thuế).
Một số nội dung sửa đổi đáng chú ý tại dự thảo Nghị định là: – Xây dựng được cơ sở pháp lý để vận hành việc áp dụng hóa đơn điện tử theo thông lệ quốc tế, tạo được cơ sở dữ liệu về hóa đơn của ngành thuế để ứng dụng quản lý thuế hiện đại. Quy định tách biệt giữa Hóa đơn giấy theo hình thức đặt in, tự in và Hóa đơn điện tử. – Bổ sung quy định hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là hành vi sử dụng hóa đơn đã được cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng đối với các hóa đơn chưa lập của cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh; hóa đơn theo thông báo của cơ quan thuế không có giá trị sử dụng trong trường hợp cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế. – Về loại, hình thức và nội dung hóa đơn: đưa một số nội dung đã được hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính lên Nghị định. – Bỏ quy định về việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 200.000 mới phải lập hóa đơn – Hóa đơn điện tử có giá trị trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường, để đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu, để kê khai thanh toán vốn ngân sách. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng Hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp Hóa đơn giấy.
Ngày 12/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5709/TCT-DNL về việc khai, nộp thuế GTGT tập trung, theo đó: Quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TTBTC, chi nhánh phụ thuộc nếu nằm trên cùng tỉnh với doanh nghiệp thì được khai thuế GTGT tập trung, trừ trường hợp chi nhánh đủ điều kiện và có nhu cầu khai thuế riêng. Ngược lại, nếu chi nhánh phụ thuộc nằm ở tỉnh khác thì phải trực tiếp khai thuế GTGT, trừ trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì được khai thuế tập trung.
Ngày 18/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5778/TCT-KK về việc khai thuế GTGT, theo đó:
Quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, trường hợp sau thời điểm thanh tra thuế, doanh nghiệp tự phát hiện hóa đơn đầu vào bỏ sót, kể cả hóa đơn liên quan đến kỳ tính thuế đã bị thanh tra thì vẫn được kê khai khấu trừ bổ sung. Việc xử phạt sẽ căn cứ vào chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quản của việc khai sót.
Ngày 10/08/2017 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 7636/CT-TTHT về chính sách thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TTBTC, khi nhận tiền bồi thường hợp đồng gia công do sản phẩm gia công không đạt yêu cầu, Công ty không phải lập hóa đơn và nộp thuế GTGT, chỉ cần lập chứng từ thu. Đối với hàng hóa nhập khẩu chỉ giao đến cửa khẩu và không kèm thêm bất cứ dịch vụ nào thực hiện tại Việt Nam thì được miễn tính thuế nhà thầu (khoản 2 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC )
Người tổng hợp: Phan Hoan – Nếu Quý khách hàng có vướng mắc xin vui lòng liên hệ để được tư vấn!
———————————————————
ketoanthuekt.com giới thiệu các khóa học online
——————————————
Định khoản Kế toán cho người mới bắt đầu
Kế toán thuế tổng hợp từ A-Z trên Misa ( TT 133)
Kế toán thuế tổng hợp từ A-Z trên Misa (TT 200)
Kế toán thuế từ cơ bản đến nâng cao trên Excell
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trên Misa
Mẹo Excell trong tra soát và hoàn thiện chứng từ kế toán
——————————————
Holine: 082.725.8180
Email: ketoanthuekt.com@gmail.com
Website: ketoanthuekt.com