Một số điểm cần lưu ý khi kê khai, nộp lệ phí môn bài năm 2023
- Người nộp lệ phí môn bài
Căn cứ Điều 2, Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí môn bài cụ thể như sau:
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Mức thu lệ phí môn bài
2.1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2.2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
- Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài:
3.1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
3.2. Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
3.4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
3.5. Điểm bưu điện văn hoá xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
3.6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.”
3.7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”
3.8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
- a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
- b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
3.9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.10. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.
- Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài
Theo quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, lệ phí môn bài được doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp mỗi năm một lần trong thời hạn chậm nhất là vào ngày 30 tháng 01 hàng năm.
(Cục thuế Tỉnh Bến Tre)
Kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế môn bài cho chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh
Căn cứ Điều 19, Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp Công ty có chi nhánh phụ thuộc cấp tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở chính mà theo đó:
– Tiền lương tiền công của người lao động làm việc tại chi nhánh Trụ sở chính chi trả thì Trụ sở chính có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Về lệ phí môn bài, Công ty thực hiện kê khai tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
(Theo Công văn số 62788/CTHN-TTHT ngày 19/12/2022 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Chính sách thuế đối với khoản thu bồi thường bằng tiền
Trường hợp công ty nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền thì công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với khoản thu này và lập chứng từ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/03/2013 của Bộ Tài chính:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận tiền khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi lập chứng từ chi tiền.
…
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền nêu trên.
…”
(Theo Công văn số 961/CTHN-TTHT ngày 09/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội
Thuế suất thuế GTGT 0% đối với hoạt động cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu chế xuất
Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (khu chế xuất), nếu hàng hóa được tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
(Theo Công văn số 386/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Đối tượng phải nộp Tờ khai mẫu 05/GTGT theo TT80/2021/TT-BTC (tờ khai thuế GTGT kinh doanh ngoại tỉnh)
Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Về việc kê khai tính nộp thuế, có 2 trường hợp:
- Công ty có phát sinh hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch (không kèm thi công công trình xây dựng) tại tỉnh khác với trụ sở chính nếu không thuộc hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Trường hợp hoạt động tư vấn khảo sát thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch tại tỉnh khác với nơi Công ty có trụ sở chính nếu là hoạt động xây dựng thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
(Theo Công văn số 387/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Hóa đơn GTGT xuất năm 2023 cho dịch vụ hoàn thành năm 2022
Công ty ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Trường hợp Công ty lập hóa đơn GTGT sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Trường hợp Công ty lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/0/2020 của Chính phủ.
(Theo Công văn số 2619/CTHN-TTHT ngày 18/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Chính sách thuế đối với chương trình khuyến mại trúng thưởng
Trường hợp Công ty tổ chức chương trình khuyến mại trúng thưởng, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thương mại và đã thông báo với Sở Công thương theo quy định thì: Khi tặng hàng hóa khuyến mại cho đối tượng tham gia chương trình, Công ty (là đơn vị kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng trúng thưởng, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa xuất khuyến mại, chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tổng cộng tiền thanh toán ghi bằng không (0), dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo.
Trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Trường hợp công ty thực hiện chi trả khoản khuyến mãi cho các cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
(Theo Công văn số 1457/CTBDU-TTHT ngày 17/01/2023 ban hành bởi Cục thuế Tỉnh Bình Dương)
Hướng dẫn về lập hóa đơn thu hộ, chi hộ tiền điện
Trường hợp Công ty có thỏa thuận với khách hàng nhận chi hộ chi phí tiền điện cho Công ty cung cấp điện thì khi chi trả các khoản chi phí này, nhà cung cấp điện phải lập hóa đơn ghi tên và mã số thuế của khách hàng. Công ty không phải xuất hóa đơn GTGT, không kê khai, tính nộp thuế đối với các khoản thu hộ, chi hộ này mà chỉ lập chứng từ thu, chi theo quy định.
Trường hợp nhà cung cấp dịch vụ điện đã lập hóa đơn vào tháng 12/2022, ghi tên, mã số thuế của Công ty thì Công ty lập hóa đơn xuất trả lại khách hàng tương ứng với khoản chi hộ theo quy định.
(Theo Công văn số 182/CTBNI-TTHT ngày 16/01/2023 ban hành bởi Cục thuế Bắc Ninh)
Nội dung trên hóa đơn GTGT bán hàng miễn thuế
- Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là hành khách đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 15 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp đối tượng mua hàng miễn thuế là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa thì nhân viên bán hàng phải xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
(Theo Công văn số 392/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp Công ty sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì:
Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tổ chức khấu trừ thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Nội dung và định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
(Theo Công văn 388/CTHN-TTHT ngày 04/01/2023 ban hành bởi Cục thuế TP Hà Nội)
Hướng dẫn về thuế TNCN và thuế TNDN đối với khoản chi sinh nhật cho nhân viên
Trường hợp Công ty phát sinh khoản tiền chi sinh nhật cho nhân viên nếu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và thực hiện theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì khoản chi tiền sinh nhật nói trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp khoản chi tiền sinh nhật không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho toàn bộ nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên. Trường hợp khoản chi này ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên theo quy định tại tiết đ 3.2 điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2012/TT-BTC.
(Theo Công văn số 1454/CTBDU-TTHT ngày 17/01/2023 ban hành bởi Cục thuế Tỉnh Bình Dương)
Công văn số 27/CTBDI-TTHT hướng dẫn về chi phí hàng mẫu xuất khẩu
Trường hợp đơn vị có xuất khẩu lô hàng mẫu cho khách hàng nước ngoài không thu tiền, đã được thông quan, có Tờ khai hải quan, Invoice nhưng không đăng ký hàng mẫu với Sở Công Thương nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đơn vị cũng đã phát hành hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra; giá trị của lô hàng hóa này đơn vị không ghi nhận doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thì chi phí liên quan đến lô hàng mẫu khuyến mại đơn vị đã hạch toán vào chi phí bán hàng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Theo Công văn số 27/CTBDI-TTHT ngày 05/01/2023 ban hành bởi Cục thuế Tỉnh Bình Định)
Giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/1/2023 đến hết ngày 31/12/2023
Theo Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15, từ ngày 1/1/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng giảm từ 4.000 đồng/lít xuống còn 2.000 đồng/lít; với nhiên liệu bay giảm từ 3.000 đồng/lít xuống còn 1.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn giảm từ 2.000 đồng/lít xuống còn 1.000 đồng/lít; dầu hỏa từ 1.000 đồng/lít xuống còn 600 đồng/lít.
Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2024 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.