TỔNG HỢP VĂN BẢN LIÊN QUAN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Công văn số 18647/CT-TT&HT ngày 18 tháng 10 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn kê khai thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập
Công văn số 1781/CT-TTHT ngày 11 tháng 07 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Công văn số 79215/CT-TTHT ngày 07 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế TNDN đối với chi phí trích trước
Công văn số 15167/CT-TT&HT về chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng thuê
Công văn số 16145/CT-TT&HT về hướng dẫn thủ tục khai giao dịch liên kết
Công văn số 16146/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN
Công văn số 17478/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng
Công văn số 13119/CT-TT&HT về việc ưu đãi thuế TNDN
Công văn số 13533/CT-TT&HT về việc chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Công văn số 14284/CT-TT&HT chi phí cho nhân viên đi công tác nước ngoài
Công văn số 14712/CT-TT&HT về chính sách thuế
Công văn số 47484/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc
Công văn số 48083/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Công văn số 48090/CT-TTHT về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính
Công văn số 41659/CT-TTHT trả lời thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phúc lợi.
Công văn số 43767/CT-TTHT trả lời chính sách thuế.
Công văn số 9644/CT-TTHT về chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế
Công văn số 22456/CT-TTHT về chính sách thuế
Thông tư số 25/2018/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Công văn số 11499/CT-TTHT về xác định chi phí được trừ trong trường hợp phạt vi phạm hợp đồng
Công văn số 574/TCT-DNL về xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Công văn số 1198/CT-TTHT về chi phí tiền lương của người nước ngoài theo thư bổ nhiệm
Công văn số 1990/CT-TTHT về lãi tiền vay
Công văn số 4881/CT-TTHT về chi phí thuế TNCN nộp thay người lao động
Công văn số 4996/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi lương tháng 13
Công văn số 68556/CT-TTHT ngày 20/10/2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNDN trong thời gian ngừng sản xuất để sửa chữa nhà xưởng
Công văn số 3181/TCT-KK ngày 18 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trường hợp phân bổ thuế TNDN
Công văn số 2944/TCT-TNCN ngày 04 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản nhà ở cho người lao động
Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân năm 2016 của tổng cục thuế
Công văn số 83303/CT-THHT về ưu đãi thuế TNDN
Công văn số 58607/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Công văn số 15764/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Công văn số 158/TCT-CS về hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp
Công văn số 3858/CT-TTHT về trả lời chính sách thuế
Ngày 23/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 3323/CT-TTHT về thuế TNDN,
Ngày 05/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 2549/CT-TTHT về niên độ kế toán,:
Ngày 19/01/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 559/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN,
Ngày 22/03/2018 Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 2117/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN,
Ngày 16/03/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
Ngày 28/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 12185/CT-TTHT về thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
Ngày 29/03/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1063/TCT-KK về chính sách thuế khi thực hiện tách doanh nghiệp
Ngày 28/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5960/TCT-DNL về việc không sử dụng hết 70% nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
NỘI DUNG
Công văn số 18647/CT-TT&HT ngày 18 tháng 10 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn kê khai thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập
Trường hợp Công ty mới thành lập, được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 02/10/2018 thì Công ty có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNDN theo năm tài chính và kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên kể từ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không được vượt quá 15 tháng. Trường hợp, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 02/10/2018 thì kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên có thời gian ngắn hơn 03 tháng Công ty được cộng với kỳ tính thuế của năm tiếp theo.
Công văn số 1781/CT-TTHT ngày 11 tháng 07 năm 2018 của cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Công văn số 1781/CT-TTHT ngày 11/07/2018 của Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
Ưu đãi về thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển là thu nhập từ dự án đầu tư mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc được phép đầu tư từ ngày 01/01/2015 (ngày có hiệu lực thi hành Luật số 71/2014/QH13).
Do vậy, Công ty có dự án mới đầu tư sản xuất thiết bị truyền thông (phát triển và sản xuất ăng-ten) được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu ngày 16/01/2014 thì không thuộc trường hợp Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo Luật số 71/2014/QH13.
Công văn số 79215/CT-TTHT ngày 07 tháng 12 năm 2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế TNDN đối với chi phí trích trước
Công văn số 79215/CT-TTHT ngày 07/12/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn thuế TNDN đối với chi phí trích trước như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn với khách hàng, doanh thu đã phát sinh trong năm nhưng chưa có hóa đơn và chứng từ thanh toán. Công ty đã thực hiện trích trước các khoản chi phí thuê nhân công, thuê vận chuyển, … để phù hợp với chuẩn mực kế toán, sau đó các khoản trích trước này được thanh toán đầy đủ vào quý 1 năm sau thì:
– Về kê khai, khấu trừ thuế: Đối với các hóa đơn có thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
– Về trích trước các khoản chi phí: Trường hợp Công ty đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí hoặc giảm chi phí vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng theo quy định tại khoản 2.20 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Công văn số 15167/CT-TT&HT về chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng thuê
Ngày 10/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 15167/CT-TT&HT về chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng thuê. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thuê nhà xưởng thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Khu Công nghiệp Việt Nam Singapore Bắc Ninh, có phát sinh chi phí làm vách ngăn các phòng, làm thêm các công trình phụ bên trong: nhà tắm, phòng thay đồ, phòng họp, nhà vệ sinh, phòng sản xuất… thì trường hợp này, để khoản chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng khi doanh nghiệp đi thuê để làm văn phòng, kho, xưởng… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí thì trong hợp đồng thuê nhà xưởng phải quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê, các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm theo hướng dẫn tại Điều 7, Chương II, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 và Khoản 2.16, Mục 2, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn số 16145/CT-TT&HT về hướng dẫn thủ tục khai giao dịch liên kết
Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình dương đã ban hành Công văn số 16145/CT-TT&HT về hướng dẫn thủ tục khai giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:
– Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
– Căn cứ Điều 4, Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có quy định về Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty phải lập, lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Điều 4, Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 (hướng dẫn về Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP). Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.
Các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ khác liên quan đến giao dịch liên kết Công ty thực hiện lưu trữ và xuất trình khi có yêu cầu của Cơ quan thuế.
Công văn số 16146/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN
Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 16146/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo giấy chứng nhận lần đầu ngày 28/10/2013 do Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore cấp (thời gian hoạt động của dự án là 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu đến ngày 30/9/2018), địa điểm thực hiện dự án: số 12B, đường Tiên Phong 7, KCN Mapletree Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, mục tiêu dự án: sản xuất khuôn dùng cho sản xuất sản phẩm. Tính đến năm 2014 nếu Công ty đáp ứng điều kiện ưu đãi thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) và triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại, kể từ kỳ tính thuế năm 2015 miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong bốn năm tiếp theo. Trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Đối với dự án đầu tư của Công ty đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) thì thu nhập dự án này ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng (thời gian hoạt động của dự án là 05 năm) và hết thời gian hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, doanh nghiệp có gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư mới đối với thời gian gia hạn.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Công văn số 17478/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng
Ngày 26/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 17478/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng. Nội dung cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 6, Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và điểm 1.4, khoản 1, Mục B, Phần I Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản” thì về nguyên tắc khi doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành. Do đó khi Công ty tăng tài sản theo hình thức thuê tài chính thì vẫn được xét là TSCĐ tăng thêm để hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Công văn số 13119/CT-TT&HT về việc ưu đãi thuế TNDN
Ngày 02/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13119/CT-TT&HT về việc ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư lần đầu do Ban quản lý các khu công nghiệp cấp ngày 14/09/2012 và thay đổi lần thứ 1 ngày 21/08/2013, chính thức đi vào hoạt động năm 2012 và có doanh thu năm 2013 để thực hiện dự án đầu tư: Gia công cơ khí chính xác, nhiệt luyện có trụ sở thực hiện dự án tại địa chỉ Lô C3.7, đường Đ1, KCN Đồng An 2, P, Hòa Phú, tỉnh Bình Dương.
Nếu Công ty thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư, đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới thực hiện trong khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định như trên cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015, Cụ thể: Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN 22% (từ năm 2016 áp dụng thuế suất 20%), được miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong bốn năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Công văn số 13533/CT-TT&HT về việc chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Ngày 10/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13533/CT-TT&HT về việc chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất khi bán sản phẩm do Công ty sản xuất ra vào thị trường nội địa thì Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại, hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp địa nội là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ và khi xuất bán Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Trường hợp ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất còn được cấp phép để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam (bao gồm cả hoạt động giao dịch mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán – gọi chung là hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định. Thuế suất thuế GTGT áp dụng tương ứng cho từng loại hàng hóa. Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa và thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất, đồng thời phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, công ty phải kê khai nộp thuế riêng.
Về thủ tục hải quan: Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì khi bán hàng vào nội địa, doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa theo loại hình tương ứng, chính sách mặt hàng, chính sách thuế thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Công văn số 14284/CT-TT&HT chi phí cho nhân viên đi công tác nước ngoài
Ngày 23/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14284/CT-TT&HTchi phí cho nhân viên đi công tác nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cử nhân viên đi công tác ở nước ngoài nhằm phục vụ hoạt động SXKD của Công ty nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì các khoản chi phí phát sinh ở nước ngoài Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở để hạch toán vào chi phí được trừ là quyết định cử người đi công tác, nêu cụ thể lý do đi công tác kèm theo hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại, trên đó phải ghi rõ tên người đi công tác, tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty; đồng thời, hóa đơn, chứng từ hợp pháp ghi bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
Công văn số 14712/CT-TT&HT về chính sách thuế
Ngày 30/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14712/CT-TT&HT về thuế suất thuế GTGT và thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) mua hàng hóa hoặc đặt gia công hàng hóa của doanh nghiệp nội địa sau đó bán hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài khác tại kho ngoại quan trong lãnh thổ Việt Nam thì hoạt động giao hàng từ kho ngoại quan không phải là hoạt động mang tính phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu giữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Do đó, doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Doanh nghiệp nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định.
Công văn số 47484/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc
Ngày 09/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 47484/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.
Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu từ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi từ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Công văn số 48083/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48083/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty là đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì:
– Về chi phí lãi vay: Công ty xác định chi phí lãi vay được từ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
– Về việc chuyển chi phí lãi vay vượt quá mức khống chế theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP nêu trên ra nước ngoài để trả nợ không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế.
– Về hạch toán chi phí nộp thay thuế nhà thầu tương ứng với khoản chi phí lãi vay vượt quá 20% EBITDA: Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu nhà thầu nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty hạch toán chi phí thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.37 Điều số 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) nếu chi phí này phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng các điều kiện về chi phí được trừ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Công văn số 48090/CT-TTHT về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính
Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48090/CT-TTHT về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp công ty thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính), hết thời gian thuê tài chính, công ty mua lại các TSCĐ đó thì công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu công ty. Về thời gian trích khấu hao TSCĐ, đề nghị công ty căn cứ vào tình trạng thực tế của TSCĐ thuê tài chính (còn mới hoặc đã qua sử dụng) để xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, công ty thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong trường hợp hợp đồng thuê tài chính, thì công ty được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Phần trích khấu hao nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 41659/CT-TTHT trả lời thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phúc lợi.
Ngày 19/6/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41659/CT-TTHT trả lời thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phúc lợi. Nội dung cụ thể như sau:
- Về thuế TNDN:
Trường hợp Công ty có quy định chi tiền nghỉ mát trực tiếp cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, đồng thời tổng số chi nghỉ mát và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác của Công ty không quá 01 tháng hạch toán vào chi phí được trừ lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế, thì các khoản chi tiền nghỉ mát này được khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Về thuế TNCN:
Trường hợp khoản chi nghỉ mát do Công ty chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên các cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Công văn số 43767/CT-TTHT trả lời chính sách thuế.
Ngày 26/6/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 43767/CT-TTHT trả lời chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có quan hệ liên kết với Công ty mẹ ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có phát sinh giao dịch liên kết (giao dịch Công ty mẹ bảo lãnh cho khoản vay của Công ty tại các ngân hàng) và giao dịch phát sinh với các bên độc lập (giao dịch giữa Công ty và các ngân hàng) thì Công ty xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP. Trong đó chi phí lãi vay xác định theo nguyên tắc nêu trên là tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của Công ty (không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay từ các bên độc lập).
Công văn số 9644/CT-TTHT về chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế
Ngày 25/5/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9644/CT-TTHT về chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp
1/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi thưởng cho nhân viên ưu tú bằng tiền hoặc bằng hiện vật, nếu thực tế trong giai đoạn đầu tư sản xuất thử sản phẩm Công ty có phát sinh các khoản chi phí như sau:Công ty có chi trả và có đầy đủ chứng từ phù hợp với hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của Công ty; đồng thời có tính khoản thu nhập từ khoản chi thưởng bằng tiền, bằng hiện vật vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động, thì Công ty được hạch toán các khoản chi này vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2/ Trường hợp Công ty có chi trả khoản chi phí tổ chức cho nhân viên đi du lịch hàng năm, nếu tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí tiếp khách, nếu các khoản chi phí tiếp khách trên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiền ăn giữa ca cho nhân viên của Công ty, nếu Công ty chi bằng hình thức mua xuất ăn hoặc chi bằng tiền mặt thì khoản chi này phải đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định, đồng thời phải được thỏa thuận tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
5/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng mặt đối với hóa đơn từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo quy định thì được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 22456/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 23/4/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 22456/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty của độc giả cử nhân viên đi công tác nước ngoài có phát sinh chi phí tại nước được cử đến có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định của nước sở tại; và các khoản chi phí này phải được dịch sang tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN.
Thông tư số 25/2018/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Ngày 16/3/2018, Bộ Tài chính đã ban hành số Thông tư số 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến các khoản chi phí được trừ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính), Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
– Bổ sung quy định: “Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng”.
– Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động vượt định mức quy định (03 triệu đồng/tháng/người) hoặc không ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hồ sơ sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.
– Tăng mức chi được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động,… lên tối đa 03 triệu đồng/tháng/người, nhưng phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty;
+ Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về nghĩa vụ bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
Công văn số 11499/CT-TTHT về xác định chi phí được trừ trong trường hợp phạt vi phạm hợp đồng
Ngày 26/3/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 11499/CT-TTHT về xác định chi phí được trừ trong trường hợp phạt vi phạm hợp đồng. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế với khách hàng thì khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi tiền. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, chứng từ chi tiền Công ty thực hiện xác định tính vào chi phí được trừ theo quy định của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn số 574/TCT-DNL về xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Ngày 12/02/2018, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 574/TCT-DNL về xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế cũng như doanh thu, chi phí của dự án Chi nhánh thì Công ty thực hiện xác định thu nhập của Chi nhánh theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư của Chi nhánh đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trường hợp năm 2015, 2016 Công ty có các khuôn mẫu đáp ứng điều kiện là TSCĐ đầu tư của Công ty đặt tại địa điểm sản xuất của nhà cung cấp linh kiện trong nước và các khuôn mẫu này chỉ sử dụng để sản xuất linh kiện cung cấp cho Công ty (trong đó có Chi nhánh) theo điều khoản ký kết giữa Công ty và các Nhà cung cấp linh kiện trong nước tại Hợp đồng gia công thì Công ty thực hiện phân bổ nguyên giá khuôn mẫu là TSCĐ đầu tư khi xác định tỷ lệ nguyên giá TSCĐ đầu tư đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh trên tông nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế của Chi nhánh, cụ thể:
– Nếu nguyên giá khuôn mẫu là TSCĐ đầu tư nằm trong phạm vi vốn đầu tư đăng ký ban đầu của dự án Chi nhánh (theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất) thì phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động đầu tư khuôn mẫu này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Công văn số 481/BTC-TCT ngày 29/07/2014 cuả Bộ Tài chính.
– Nếu nguyên giá khuôn mẫu là TSCĐ đầu tư vượt trên phần vốn đầu tư đăng ký ban đầu của dự án Chi nhánh (theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ nhất) thì phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động đầu tư khuôn mẫu này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định đối với hoạt động đầu tư mở rộng tại Khoản 4 Điều 10, Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Công văn số 1198/CT-TTHT về chi phí tiền lương của người nước ngoài theo thư bổ nhiệm
Ngày 09/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn 1198/CT-TTHT về chi phí tiền lương của người nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
- b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Trường hợp Công ty chi trả tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương tiền công cho lao động người Nhật được Công ty mẹ cử sang làm việc theo thư bổ nhiệm và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2.6.b Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản tiền chi trả cho người lao động nói trên.
Công văn số 1990/CT-TTHT về lãi tiền vay
Ngày 15/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 1990/CT-TTHT về lãi tiền vay từ giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP. Trong đó chi phí lãi vay xác định theo nguyên tắc nêu trên là tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của công ty (không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay từ các bên độc lập).
Trường hợp tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của Công ty (hay còn gọi là chỉ số EBITDA) nhỏ hơn 0 thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế của Công ty không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công văn số 4881/CT-TTHT về chi phí thuế TNCN nộp thay người lao động
Ngày 30/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 4881/CT-TTHT về chi phí thuế TNDN nộp thay người lao động. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp ông X có quốc tịch Nhật Bản, được Công ty mẹ tại Nhật cử sang Việt Nam công tác và bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc tại Việt Nam, sau đó Công ty tại Việt Nam ký hợp đồng lao động với Ông X, trong đó quy định rõ tất cả các khoản thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ nguồn thu tại Việt Nam và Nhật Bản sẽ do Công ty con chi trả thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Công văn số 4996/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi lương tháng 13
Ngày 30/01/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 4996/CT-TTHT về chi phí được trừ đối với khoản chi lương tháng 13. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp trước năm 2017 kỳ tính thuế TNDN của Công ty áp dụng theo năm dương lịch, đến năm 2017 Công ty lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/10 năm này sang 30/09 năm sau, thì kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2017 được tính từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 30/09/2017.
Trường hợp Công ty có trích trước lương tháng thứ 13 trong năm 2017 nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2017 mà chưa thực hiện chi thì khoản trích trước này không đủ điều kiện hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017.
Trường hợp đến tháng 01/2018 (thuộc kỳ tính thuế từ 01/10/2017 đến hết 30/09/2018), Công ty có thực hiện chi tiền lương tháng thứ 13 thì Công ty được tính vào chi phí được trừ của năm tài chính thực chi (01/10/2017 đến hết 30/09/2018) đối với khoản chi tiền lương cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
Công văn số 68556/CT-TTHT ngày 20/10/2017 của cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNDN trong thời gian ngừng sản xuất để sửa chữa nhà xưởng
Công văn số 68556/CT-TTHT NGÀY 20/10/2017 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn:
Trường hợp Công ty phải dừng sản xuất 3 tháng để sửa chữa nhà xưởng đi thuê do bị xuống cấp nhưng trong thời gian dừng sản xuất, Công ty vẫn tiến hành các hoạt động xuất bán hàng hóa. Trường hợp trong thời gian này, Công ty vẫn phát sinh các chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, chi phí xăng xe đưa đón công nhân, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, chi phí thuê nhà xưởng đáp ứng đủ các điều kiện xác định chi phí được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thfi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với số thuế GTGT đầu vào của chi phí sửa chữa nhà xưởng đi thuê được khấu trừ theo quy định nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Công văn số 3181/TCT-KK ngày 18 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trường hợp phân bổ thuế TNDN
Công văn số 3181/TCT-KK hướng dẫn lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi phân bổ thuế Thu nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp Công ty có thành lập các chi nhánh trực thuộc hạch toán phụ thuộc của Công ty thì khi lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để phân bổ thuế Thu nhập doanh nghiệp cho các chi nhánh trực thuộc nêu trên, Công ty sử dụng mã số thuế của trụ sở chính (mã số thuế 10 số).
Công văn số 2944/TCT-TNCN ngày 04 tháng 07 năm 2017 của tổng cục thuế hướng dẫn thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản nhà ở cho người lao động
Theo Công văn số 2944/TCT-TNCN hướng dẫn chính sách thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản lợi ích nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo cho người lao động như sau:
Trường hợp, khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN người lao động.
Về việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định đối với căn hộ do Công ty đầu tư cho lao động người nước ngoài ở thì được hướng dẫn tại Công văn số 4723/TCT-CS ngày 27/10/2014 như sau:
Trường hợp Công ty mua căn hộ để cho chuyên gia nước ngoài ở, nếu tại Hợp đồng lao động ký với chuyên gia nước ngoài quy định Công ty chi trả tiền lương (không bao gồm tiền nhà ở) và chịu trách nhiệm bố trí nơi ở cho chuyên gia trong thời gian công tác tại Việt Nam thì được trích khấu hao đối với căn hộ do Công ty mua và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân năm 2016 của tổng cục thuế
Ngày 3/3/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu nhập cá nhân (TNCN), hỗ trợ cá nhân, tổ chức thuận lợi hơn trong việc quyết toán thuế TNDN, TNCN năm 2016.
Với quyết toán thuế TNDN, hướng dẫn của Tổng cục Thuế tập trung vào các nội dung: Các căn cứ pháp lý để xác định số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế TNDN năm 2016; Những lưu ý quan trọng khi quyết toán thuế TNDN năm 2016; Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016.
Quyết toán thuế TNCN, gồm: Chính sách thuế TNCN, công tác chỉ đạo địa phương, công tác tuyên truyền, hỗ trợ kê khai điện tử; Căn cứ pháp lý thực hiện quyết toán thuế TNCN 2016; Chính sách Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2016; Hình thức Quyết toán thuế TNCN năm 2016; Giảm trừ gia cảnh năm 2016.; Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2016.
Công văn số 83303/CT-THHT về ưu đãi thuế TNDN
Ngày 28/12/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 83303/CT-THHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng không thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Nội dung cụ thể như sau:
Về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế TNDN:
Về nguyên tắc, việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng căn cứ theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN và điều kiện thực tế đáp ứng của doanh nghiệp để xác định ưu đãu thuế thuế theo quy định.
Về ưu đã thuế đối với dự án đầu tư mở rộng của Công ty:
Theo trình bày năm 2015 Công ty có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất tại khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội (không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hôi thuận lợi), tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư thì Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, cụ thể: miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Công văn số 58607/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 28/08/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 58607/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài (NTNN) ký hợp đồng cho phép Công ty được sử dụng hình ảnh là bản quyền của NTNN trên sản phẩm của Công ty mà phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp) và chịu thuế TNDN theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện.
Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Ngày 28/4/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (“Nghị định 20”). Thông tư này có những nội dung quan trọng như sau:
Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn các đối tượng áp dụng của Nghị định 20 thực hiện một số quy định về phân tích so sánh, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết, kê khai thông tin, lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và áp dụng quy định miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định 20;
Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết;
Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết;
Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;
Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định 20 có hiệu lực thi hành (ngày 01/05/2017). Bãi bỏ Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Công văn số 15764/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 07/04/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 15764/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
“Trường hợp Công ty nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền để duy trì hoạt động từ Công ty mẹ tại nước ngoài thì khoản thu nhập này được hạch toán vào thu nhập khác. Công ty thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.”
Công văn số 158/TCT-CS về hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp
Ngày 12/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 158/TCT-CS hướng dẫn các Cục Thuế về việc hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:
Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về chi phúc lợi, khen thưởng cho người lao động. Ngày 19/8/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 11644/BTC-TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ngày 28/10/2016, Văn phòng Chính phủ có công văn số 9247/VPCP-KTTH gửi Bộ Tài chính về hạch toán khoản chi phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9247/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ nêu trên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định thì cần đảm bảo nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào chi phí và nguồn quỹ phúc lợi).
Công văn số 3858/CT-TTHT về trả lời chính sách thuế
Ngày 25/01/2017, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành công văn số 3858/CT-TTHT, trong đó có điểm lưu ý như sau:
Tại thời điểm cuối năm tài chính, Công ty thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm gồm tiền gửi ngân hàng ngoại tệ và các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ thì đối với chỉ tiêu [B7]-Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác (thuộc Tờ khai quyết toán thuế TNDN-mẫu số 03/TNDN), Công ty chỉ được ghi vào chỉ tiêu này các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại. Công ty phải thực hiện việc tính toán các khoản lãi đã thực hiện nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm.
Trường hợp khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Công ty được kê khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của Công ty.
Ngày 23/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 3323/CT-TTHT về thuế TNDN, theo đó:
Việc quyết toán thuế TNDN để làm căn cứ cổ phần hóa không có giá trị thay thế cho nghĩa vụ quyết toán thuế TNDN hàng năm. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã nộp quyết toán thuế để làm căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thì cuối năm vẫn phải khai quyết toán lại lần nữa cho khoảng thời gian đã quyết toán đó.
Ngày 05/04/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 2549/CT-TTHT về niên độ kế toán, theo đó:
Quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 78/2014/TTBTC, Công ty được chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm tài chính sang năm dương lịch, nếu muốn. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN, Công ty phải đăng ký thay đổi thông tin tại Sở Kế hoạch & Đầu tư địa phương. Đồng thời, phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính của năm chuyển đổi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm chuyển đổi (điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Ngày 19/01/2018 Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 559/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN, theo đó:
Quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp chỉ được hạch toán các khoản chi tài trợ gồm: tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, tình thương; tài trợ cho nghiên cứu khoa học; tài trợ cho đối tượng chính sách theo quy định pháp luật, tài trợ cho địa phương khó khăn theo chương trình của nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi từ thiện ngoài các khoản chi tài trợ nêu trên thì không được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Ngày 22/03/2018 Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 2117/CT-TTHT về chính sách thuế TNDN, theo đó:
Trường hợp Công ty kinh doanh ngành nghề khác nhưng có phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS thì phải kê khai nộp thuế TNDN riêng theo quy định tại Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng nếu hạch toán riêng được phần chi phí liên quan đến BĐS chuyển nhượng thì được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp không thể hạch toán riêng thì phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng BĐS so với tổng doanh thu.
Ngày 16/03/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, theo đó:
Về thuế GTGT, doanh nghiệp được phục hồi chính sách hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu. Ngoài ra, hàng xuất khẩu sản xuất từ TNKS nếu đã chế biến thành sản phẩm khác hoặc chế biến theo quy trình khép kín sẽ được hưởng thuế GTGT 0%. Về thuế TNDN, có sửa đổi một số quy định quan trọng sau: – Đối với TSCĐ được chuyển giao theo hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, bên nhận chuyển nhượng chỉ được khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của bên chuyển nhượng. – Tăng hạn mức hạch toán chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động từ 1 lên 3 triệu đồng/người/tháng. – Tuy nhiên, khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động lại bị khống chế ở hạn mức không quá 3 triệu đồng/người, thay vì trước đó không khống chế. Về thuế TNCN, khoản thu nhập bị đánh thuế theo diện “chuyển nhượng chứng khoán” không bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, chỉ gồm thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
Ngày 28/03/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 12185/CT-TTHT về thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, theo đó:
Quy định tại tiết a khoản 1 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thời điểm kê khai nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS là thời điểm bàn giao cho người mua. Quy định này không phân biệt bên mua đã đăng ký quyền sở hữu BĐS tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay chưa. Tại thời điểm bàn giao BĐS, Công ty bắt buộc phải kê khai nộp thuế TNDN, cho dù khách hàng chưa đi đăng ký sở hữu.
Ngày 29/03/2018 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1063/TCT-KK về chính sách thuế khi thực hiện tách doanh nghiệp, theo đó:
Đối với số thuế GTGT còn được khấu trừ thì phải chia tương ứng với giá trị tài sản được chuyển cho công ty bị tách và công ty được tách. Đối với số thuế TNDN nộp thừa thì được chia tách theo nghị quyết của công ty bị tách. Theo Điều 193 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Ngày 28/12/2017 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5960/TCT-DNL về việc không sử dụng hết 70% nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, theo đó:
Quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC, sau thời hạn trích lập Quỹ phát triển KH&CN 5 năm, nếu doanh nghiệp sử dụng không hết 70% số quỹ đã trích thì phải truy nộp thuế TNDN tính trên phần quỹ còn lại kèm theo lãi suất tương ứng với số tiền thuế đó. Thuế suất dùng để tính số thuế TNDN phải truy nộp là thuế suất áp dụng tại thời điểm (năm) trích lập quỹ. Lãi suất tính lãi là lãi suất trái phiếu kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn 1 năm áp dụng tại thời điểm (năm) thu hồi và thời gian tính lãi là 2 năm. Cần lưu ý, khoản tiền lãi phát sinh của phần thuế TNDN phải truy nộp do không sử dụng hết 70% Quỹ KH&CN không được coi là chi phí hợp lý. Download Ngày 15/01/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 1990/CT-TTHT về việc trả lời chính sách thuế, theo đó: Quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, khi doanh nghiệp vay vốn của các bên có quan hệ liên kết thì chỉ được hạch toán chi phí lãi vay tối đa không quá 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ. BẢN TIN THÁNG 2 Page 4 Với quy định này, doanh nghiệp chỉ được hạch toán chi phí lãi vay có yếu tố quan hệ liên kết khi tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ (còn gọi là chỉ số EBITDA) lớn hơn 0, tức có lợi nhuận. Ngược lại, nếu chỉ số EBITDA trong kỳ nhỏ hơn 0, tức không có lợi nhuận (bị lỗ) thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ đều bị xuất toán, không được chấp nhận.