Quản lý thuế
Kỳ kê khai thuế GTGT, thuế TNCN và hóa đơn
Ngày 26/01/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 110/CTBNI-TTHT hướng dẫn về kỳ kê khai thuế GTGT, TNCN và hóa đơn. Nội dung cụ thể như sau:
Công ty có tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề (năm 2020) trên 50 tỷ đồng thì sang năm 2021, Công ty thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNCN theo tháng.
Đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN, Công ty thực hiện kê khai theo quý (trừ trường hợp Công ty thuộc đối tượng rủi ro cao về thuế, thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế thì thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng).
Đẩy mạnh tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử thuế với cá nhân
Ngày 05/02/2021, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn số 377/TCT-DNNCN về đẩy mạnh tổ chức triển khai cấp tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cá nhân. Theo đó, đứng trước thực trạng số lượng cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch điện tử chiếm tỷ lệ rất thấp so với số lượng người nộp thuế là cá nhân mà cơ quan thuế đang quản lý, Tổng Cục Thuế đã chỉ đạo các Cục thuế địa phương thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng sau đây:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và nội dung tuyên truyền tại cơ quan thuế các cấp để khuyến khích người nộp thuế là cá nhân có mã số thuế chưa có chữ ký số được cấp tài khoản giao dịch điện tử và thực hiện các dịch vụ thuế điện tử với cơ quan thuế, đặc biệt các cá nhân có tài khoản giao dịch điện tử kê khai nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN trên dịch vụ thuế điện tử để giảm ách tắc khi nộp hồ sơ giấy tại các cơ quan thuế,
- Hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện đăng ký tài khoản giao dịch điện tử tại Phụ lục kèm theo Công văn.
Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Chi phí thuê cá nhân thực hiện môi giới bán hàng
Ngày 03/02/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 164/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chi phí môi giới bán hàng. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thuê cá nhân nước ngoài (cá nhân không cư trú tại Việt Nam) cung cấp dịch vụ môi giới bán hàng hóa cho Công ty, nếu dịch vụ môi giới để bán sản phẩm cho Công ty tại nước ngoài thì khoản thu nhập từ hoa hồng môi giới bán hàng hóa ở nước ngoài được xác định là thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam, thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.
Ngược lại nếu dịch vụ môi giới để bán sản phẩm cho Công ty tại Việt Nam thì thu nhập của cá nhân cung cấp dịch vụ môi giới này là thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải chịu thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN, nộp NSNN theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BCT ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính với thuế suất 20%.
Khoản chi phí môi giới bán hàng trả cho cá nhân được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Không tính chi phí tính thuế TNDN và phải tính PIT với học phí cho con của người Việt Nam được cử về nước làm việc
Ngày 15/1/2021 của Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 1981/CTHN-TTHT về thuế TNCN, thuế TNDN. Theo đó, trường hợp người lao động Việt Nam ký hợp đồng lao động với Công ty mẹ ở nước ngoài, sau đó Công ty mẹ cử lao động này về Công ty con ở Việt Nam làm việc, không ký hợp đồng lao động với Công ty con ở Việt Nam thì: khoản tiền học phí cho con người lao động nêu trên do Công ty con ở Việt Nam chi trả phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và không được tính vào chi phí được trừ cho mục đích tính thuế TNDN.
Ủy quyền quyết toán thuế
Ngày 28/01/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 3618/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty chi các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì Công ty có trách nhiệm khai và nộp thay thuế cho cá nhân theo quy định tại Khoản 5, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà… (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)… của Phụ lục bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Ưu đãi thuế TNDN
Ngày 07/01/2021, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 176/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có thuê thêm địa điểm để thực hiện sản xuất kinh doanh nhưng không đầu tư trang trại, không có giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mà chỉ thuê để thực hiện sản xuất thì thu nhập từ hoạt động này của Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ với khoản bảo hiểm nhân thọ Công ty mua cho khách hàng nhưng hợp đồng mang tên cá nhân
Ngày 14/01/2021, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn số 153/TCT-CS về thuế TNDN và thuế TNCN. Theo đó, trường hợp Công ty mua Bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng không phải là người lao động của Công ty để làm quà tặng theo chương trình khuyến mại đã đăng ký với Sở Công Thương, tuy nhiên, hợp đồng Bảo hiểm là giao dịch giữa Khách hàng và bên Công ty Bảo hiểm, Công ty là người đứng ra trả phí năm đầu tiên nhưng hóa đơn lại xuất mang tên Khách hàng thông qua Hợp đồng Bảo hiểm giữa Khách hàng và Công ty Bảo hiểm thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đồng thời, Công văn cũng nêu rõ, khoản phí gói bảo hiểm này không thuộc điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân về thu nhập chịu thuế từ quà tặng.
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Nộp thuế GTGT vãng lai cho hoạt động xây lắp ngoại tỉnh
Ngày 15/01/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 1987/CTHN-TTHT về việc nộp thuế GTGT lãng lai cho hoạt động xây lắp ngoại tỉnh. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp, Công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội thực hiện các dự án lắp đặt thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy cho các nhà máy tại Bắc Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu,… thì:
– Thời điểm trước ngày 05/12/2020, Công ty phải thực hiện kê khai, nộp và xử lý số thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo hướng dẫn tại điểm a, Khoản 6, Điều 11, Thông tư số 119/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư số 26/2015/TT-BCT), cụ thể:
Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, … thì khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất 10% và theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế GTGT với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai.
– Thời điểm sau ngày 05/12/2020, Công ty thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Thuế GTGT của chi phí cách ly Covid được khấu trừ
Ngày 07/01/2021, Cục thuế tỉnh Hưng Yên ban hành Công văn số 28/CTHYE-TTHT về việc chính sách thuế liên quan tới chi phí cách ly Covid. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp do ảnh hưởng của Covid, Công ty phát sinh chi phí cách ly cho chuyên gia nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam bao gồm, chi phí thuê xe đưa đón và khách sạn, trong thỏa thuận giữa Công ty và Công ty mẹ tại Nhật Bản quy định Công ty phải chi trả các chi phí này cho chuyên gia trong thời gian công tác tại Việt Nam thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các quy định tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Đối với chi phí khách sạn cho chuyên gia nếu có hóa đơn GTGT hợp pháp, đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Luật Đầu tư
Công văn hướng dẫn về việc triển khai thi hành Luật đầu tư 2020
Ngày 31/12/2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Công văn số 8909/BKHĐT-PC về việc triển khai Luật đầu tư 2020. Theo đó, công văn đã hướng dẫn một số nội dung như sau:
– Kể từ ngày 01/01/2021, hồ sơ thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục khác để thực hiện hoạt động đầu tư được áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;
– Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài bên cạnh các tài liệu như quy định trước đây, cần phải cung cấp thêm:
+ Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;
+ Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh và quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
– Việc giải quyết các hồ sơ dự án đầu tư tiếp nhận trước ngày Luật đầu tư năm 2020 có hiệu lực được thực hiện như sau:
+ Hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP mà đã quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014.
+ Đối với hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01/01/2021, Cơ quan đăng ký đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư năm 2020 để thực hiện thủ tục theo quy định của Luật này.
– Một số văn bản thực hiện thủ tục đầu tư được lập theo mẫu kèm theo Công văn số 8909/BKHĐT-PC.
Luật Đầu tư năm 2020 đã chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngảy 01/01/2021 tuy nhiên chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành. Do vậy, doanh nghiệp tạm thời sẽ thực hiện theo Công văn hướng dẫn nêu trên.